Mẫu giấy cam kết, đơn xác nhận và văn bản thỏa thuận tài sản riêng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các cặp vợ chồng đối mặt với các khó khăn liên quan đến thủ tục văn bản và giấy tờ trong quá trình thỏa thuận về tài sản riêng trước khi tiến hành đăng ký kết hôn. Dưới đây là Mẫu giấy cam kết xác nhận tài sản riêng của vợ chồng, mời bạn đọc tham khảo
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Quy định về thỏa thuận xác lập, phân chia tài sản của vợ chồng
Trước khi tiến hành hôn nhân, hai người có quyền và khả năng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận mà họ cảm thấy phù hợp nhất với tình hình tài chính và mong muốn cá nhân của họ. Chế độ tài sản theo thỏa thuận là một cách để xác định cách thức quản lý và phân chia tài sản giữa cặp vợ chồng trong suốt thời gian hôn nhân. Có hai loại chế độ tài sản chủ yếu mà hai người có thể chọn lựa: thỏa thuận về tài sản chung và thỏa thuận về tài sản riêng.
Thỏa thuận về tài sản chung áp đặt nguyên tắc chia sẻ tài sản trong hôn nhân, trong đó tất cả các tài sản mà cặp vợ chồng tích luỹ trong thời gian hôn nhân đều được coi là tài sản chung và sẽ được chia đều hoặc theo tỷ lệ nào đó khi hôn nhân kết thúc. Thỏa thuận này thường thể hiện tinh thần chia sẻ và đồng thuận về tài chính trong mối quan hệ hôn nhân.
Trong khi đó, thỏa thuận về tài sản riêng cho phép mỗi người có quyền sở hữu, quản lý và kiểm soát tài sản riêng của mình mà họ mang vào hôn nhân. Điều này bao gồm tài sản họ có trước khi kết hôn hoặc tài sản họ thu được trong thời gian hôn nhân thông qua di chúc hoặc quà tặng cá nhân. Thỏa thuận này thường phản ánh mong muốn duy trì tính riêng tư và quyền sở hữu của từng người trong hôn nhân.
Một khi chế độ tài sản theo thỏa thuận được xác lập, nó sẽ có hiệu lực chính thức và bắt đầu từ thời điểm ngày đăng ký kết hôn. Điều này đảm bảo rằng các nguyên tắc và quy định về tài sản trong hôn nhân được áp dụng từ thời điểm bắt đầu mối quan hệ hôn nhân. Việc xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận trước khi kết hôn là một cách để hai người thể hiện sự chuẩn bị và rõ ràng về việc quản lý tài chính trong mối quan hệ sắp tới.
Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng sau khi được xác lập sẽ có hiệu lực từ ngày đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, thỏa thuận này cần phải đáp ứng đầy đủ hai điều kiện:
- Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn;
- Thỏa thuận phải được lập bằng hình thức văn bản, đồng thời được công chứng hoặc chứng thực theo đúng quy định.
Ngoài ra. căn cứ tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp chia tài sản chung trong hôn nhân bị vô hiệu theo pháp luật. Cũng giống như thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng thì văn bản này cũng được công chứng, chứng thực.
Do đó, vợ, chồng có thể xác lập văn bản xác nhận tài sản riêng nhằm đảm bảo được quyền lợi và giảm thiểu các rủi ro tranh chấp có thể phát sinh sau này.
Cam kết tài sản riêng của vợ chồng là gì?
Cam kết về tài sản riêng là một sự thỏa thuận thiết yếu trong bối cảnh hôn nhân, khi hai tâm hồn đồng điệu quyết định bước chân vào hành trình chung của cuộc đời. Qua việc đồng lòng và thấu hiểu, vợ chồng thể hiện sự tôn trọng và tình cảm chân thành đối với nhau bằng việc xác lập và chính thức hóa tài sản riêng của mình. Sự cam kết về tài sản riêng không chỉ đơn thuần là một sự thỏa ước tinh thần, mà còn là một bản ghi chép chính thức về quyền và trách nhiệm của mỗi người trong cuộc sống hôn nhân.
Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình còn quy định: Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy:
– Những tài sản có căn cứ xác định là tài sản riêng của vợ, chồng thì vợ, chồng có quyền tự quyết định đoạt tài sản đó mà không cần có văn bản cam kết của người còn lại.
– Đối với những tài sản không có căn cứ rõ ràng để chứng minh là tài sản riêng của vợ, chồng thì vợ, chồng có trách nhiệm phải chứng minh tài sản triêng đó là của mình. Nếu không có đủ căn cứ để chứng minh về tài sản riêng mà lại có tranh chấp thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung (theo Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Việc thỏa thuận, chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật q cụ thể tại các điều 38, 39, 40 luật Hôn nhân gia đình và phải được lập thành văn bản.
Mẫu giấy cam kết xác nhận tài sản riêng của vợ chồng mới năm 2023
Lưu ý khi soạn thảo mẫu giấy cam kết xác nhận tài sản riêng của vợ chồng
Về nguồn pháp luật điều chỉnh đối với việc xác nhận, thỏa thuận tài sản riêng là những văn bản pháp luật về tài sản, đất đai, hôn nhân gia đình,… Cụ thể là do Luật Hôn Nhân Gia Đình 2014, Bộ Luật Dân Sự 2015, Luật Đất đai 2013, Nghị định 126/2014/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.. v.v.. điều chỉnh.
– Chỉ được lập và công nhận khi 2 người chưa đăng ký kết hôn.
– Hai người cùng đoàn kết, đồng thuận, và quyết định lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, nghĩa là quyết định cùng nhau lập.
– Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản riêng của vợ chồng sẽ bắt đầu có hiệu lực kể từ khi 2 người đăng ký kết hôn.
* Hồ sơ gồm có
– Giấy tờ về tài sản
– CMND của vợ chồng
– Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng
– Giấy đăng ký kết hôn
( Tất cả đều là bản gốc)
+ UBND xã cũng có quyền chứng nhận vấn đề xác định tài sản riêng nhưng do UBND xã về vấn đề thủ tục, văn bản thỏa thuận soạn thảo còn nhiều hạn chế hơn so với các Văn phòng Công chứng soạn thảo. Nên trường hợp tại địa phương (cấp huyện) chưa có Văn phòng Công chứng thì mới ra UBND xã xin chứng nhận.
– Khi căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 tại Điều 43 và Điều 44 về tài sản riêng của vợ, chồng thì có thể chia làm 2 trường hợp như sau:
+ Thứ nhất: Đối với những tài sản có căn cứ rõ ràng là tài sản riêng như nêu trên thì vợ/chồng đương nhiên có quyền tự định đoạt mà không cần có văn bản cam kết của chồng/vợ.
+ Thứ hai: Đối với trường hợp tài sản không có căn cứ rõ ràng là tài sản riêng thì vợ/chồng có trách nhiệm chứng minh đó là tài sản riêng của mình, như: cung cấp văn bản về việc được tặng cho riêng, chứng minh nguồn tiền để mua tài sản đó là của riêng…. Hoặc nếu vợ chồng có thỏa thuận thì vợ/chồng có thể làm văn bản cam kết, tài sản là của người chồng/vợ và mình không có bất kỳ đóng góp gì đối với tài sản đó. Văn bản này có tác dụng chứng minh đó không phải là tài sản chung vợ chồng nhưng cũng không có tác dụng chứng minh đó là tài sản riêng của người chồng/vợ vì có thể còn đồng chủ sở hữu/sử dụng khác. Nếu có yêu cầu công chứng văn bản cam kết trên thì công chứng viên vẫn có thể công chứng vì công chứng là việc chứng nhận hợp đồng, giao dịch do pháp luật quy định và hợp đồng, giao dịch do cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu.
– Vì vậy, khi thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng, hai bạn nên thỏa thuận 1 cách rõ ràng nhất, tránh những thỏa thuận chung chung dẫn đến việc khó xác định trên thực tế.
– Khi soạn thảo bất kì giấy tờ, văn bản nào thì cũng phải lưu ý về mặt hình thức và nội dung của mẫu đơn hay văn bản đã phù hợp với đúng quy định của Pháp luật hay chưa? Và những mẫu đơn hay văn bản về tài sản thừa kế cũng vậy phải đảm bảo được 2 phần:
+ Bảo đảm về mặt hình thức: Đơn cam kết, Đơn xác nhận, Văn bản thỏa thuận đều phải lập thành Văn bản và cần có Công chứng hoặc Chứng thực.
+ Bảo đảm về mặt nội dung: Về nguyên tắc, nội dung là do 2 bên vợ chồng tự thoả thuận theo nguyên tắc tự do ý chí, bình đẳng và thiện chí với nhau.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy cam kết xác nhận tài sản riêng của vợ chồng mới năm 2023” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý Trích lục khai sinh. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ trích lục Hộ khẩu tại Lâm Đồng
- Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Lâm Đồng nhanh chóng, trọn gói
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Việc xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng có thể theo 02 cách sau:
Thứ nhất, theo văn bản thỏa thuận chế độ tài sản trước khi kết hôn được lập theo quy định của pháp luật như văn bản xác định tài sản riêng nêu trên(khi vợ chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận)
Thứ hai, trên cơ sở pháp luật hôn nhân và gia đình (khi vợ chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định) hoặc khi hai bên không có thỏa thuận gì trước khi kết hôn hoặc có thỏa thuận nhưng những thỏa này bị tuyên bố vô hiệu tại Tòa án do vi phạm quy định pháp luật.
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản như:
Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm.
Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường.
Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan
– Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
– Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
– Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.