Lệ phí trước bạ, lệ phí trước bạ là những thuật ngữ quen thuộc mà chúng ta thường gặp khi thực hiện các thao tác như đăng ký quyền sở hữu ô tô, nhà đất,…Cách tính lệ phí trước bạ thể hiện con số khi đăng ký quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ, trước bạ a. nhà để ô tô. hoặc sở hữu một chiếc xe máy, mua một chiếc mới hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu. Căn cứ tính tuy giống nhau (giá tính lệ phí trước bạ x tỷ lệ phần trăm) nhưng cách tính lại khác nhau. Cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu các loại phí và thuế trước bạ cần phải nộp ở bài viết dưới đây nhé!
Phí trước bạ là gì?
Phí trước bạ hay nói chính xác hơn là lệ phí trước bạ. Đây chính là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí.
Đối tượng nào phải chịu phí trước bạ?
Theo Điều 2 Thông tư 301/2016/TT-BTC thì đối tượng chịu phí trước bạ gồm có:
Nhà, đất:
- Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.
- Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.
Tàu bay.
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.
Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định như sau:
“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.”
Thời điểm phải nộp phí trước bạ là thời điểm đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng những tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ, trừ các trường hợp được miễn lệ phí.
Các loại phí và thuế trước bạ cần phải nộp
Lệ phí trước bạ xe ô tô
Đây là loại thuế mà người dân phải nộp cho cơ quan thuế để xác lập quyền sở hữu trước khi sử dụng nó. Khoản lệ phí này đóng bao nhiêu thì còn tùy thuộc vào giá trị xe.
Công thức tính lệ phí trước bạ ô tô
Giá tính LPTB: Tính lệ phí từng loại xe cụ thể do Bộ Tài chính quy định. Giá được nêu rõ ràng trong Quyết định 618/QĐ-BTC đã điều chỉnh. Bổ sung bởi Quyết định 1112/QĐ-BTC, Quyết định 2064/QĐ-BTC và Quyết định 452/QĐ-BTC.
Mức thu theo tỷ lệ: Thu mức bao nhiêu thì còn tùy vào từng dòng xe. Phí sẽ nêu rõ tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi. Bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP
Lệ phí trước bạ nhà đất
Khi thực hiện các giao dịch về nhà đất như mua bán, tặng cho, thừa kế,…thì người sở hữu sẽ phải nộp lệ phí trước bạ trước khi sử dụng.
Quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP. Các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế khi đăng ký quyền sử dụng đất. Người được miễn LPTB được quy định tại Điều 9
Công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất
Trường hợp 1: Tiền nhà đất trong hợp đồng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định. Người sở hữu sẽ phải nộp mức lệ phí được dành riêng. Công thức tính lệ phí:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
Trường hợp 2: Giá nhà đất chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá quy định. Ngoài ra còn áp dụng khi tặng cho, thừa kế nhà đất hay xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu. Công thức tính lệ phí:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất
Lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm x Thời hạn thuê đất
Lệ phí trước bạ đối với nhà ở
Quy định ở điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC. Mức tính lệ phí cụ thể với nhà ở:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lạ
Thời hạn nộp thuế trước bạ
Thời hạn nộp lệ phí trước bạ nhà đất
Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà chưa nộp thì phải nộp tiền chậm nộp với mức 0,03%/ngày/số tiền chậm nộp.
Thời hạn đăng ký xe và nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy
Thời hạn đăng ký xe
Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trách nhiệm của chủ xe như sau:
“Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số”.
Để đăng ký quyền sở hữu xe máy (đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên) người dân phải nộp lệ phí trước bạ.
Thời hạn nộp lệ phí trước bạ
Căn cứ khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà chưa nộp thì phải nộp tiền chậm nộp với mức 0,03%/ngày/số tiền chậm nộp.
Tóm lại, quy định về đăng ký xe và nộp lệ phí trước bạ tuy chưa hài hòa nhưng phải thực kê khai và nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho xe máy có hiệu lực
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng thuê nhà ở cá nhân năm 2023
- Mẫu hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất tại Lâm Đồng mới 2022
- Ưu điểm của hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định?
Khuyến nghị:
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý. Luật sư Lâm Đồng với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Các loại phí và thuế trước bạ cần phải nộp”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ Chia tài sản sau ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư Lâm Đồng sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tính lệ phí
Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Công thức tính lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%
Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với quyền sử dụng đất như sau:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Đối với tài sản là nhà, đất: Nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
Đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (trừ nhà, đất): Nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc địa điểm do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục thuế, hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử.
Căn cứ Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP (một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 20/2019/NĐ-CP), khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở trong những trường hợp sau đây thì được miễn lệ phí trước bạ, cụ thể:
Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.