Tại các đơn vị sử dụng lao động việc điều chuyển lao động, điều chuyển công tác đã trở thành vấn đề phổ biến. Đây là trường hợp người sử dụng lao động vì một lý do nào đó căn cứ theo luật mà người lao động đang làm việc tại một vị trí theo thỏa thuận trong hợp đồng sẽ chuyển sang một vị trí hay làm một công việc khác. Vậy quy định về điều chuyển công tác năm 2023 như thế nào? Khi điều chuyển công tác thì mức lương của người lao động ra sao? Hãy cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại nhiều điều hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động năm 2019
- Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Quy định về điều chuyển công tác năm 2023 như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi:
– Gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm;
– Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Sự cố điện, nước;
– Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi điều chuyển người lao động trong trường hợp này, doanh nghiệp phải quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Thời hạn điều chuyển lao động là bao lâu?
Khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định thời hạn điều chuyển NLĐ như sau:
– Doanh nghiệp được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.
– Trường hợp doanh nghiệp muốn điều chuyển người lao động trong thời hạn nhiều hơn 60 ngày, thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản.
– Trong trường hợp hết thời hạn điều chuyển, mà doanh nghiệp muốn người lao động làm việc luôn tại vị trí mới thì doanh nghiệp phải có sự đồng ý của người lao động. Sự đồng ý thỏa thuận có thể bằng:
+ Phụ lục Hợp đồng lao động trong đó có quy định về việc chuyển công việc mới khác so với công việc ban đầu.
+ Hợp đồng lao động mới giữa doanh nghiệp và người lao động. Trong trường hợp này thì giữa doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động ban đầu và sau đó ký hợp đồng lao động mới.
– Trong trường hợp hết thời hạn điều chuyển, doanh nghiệp muốn người lao động làm việc luôn tại vị trí mới mà người lao động vẫn muốn tiếp tục làm công việc cũ thì hai bên tiếp tục thực hiện hợp đồng như đã giao kết ban đầu. Doanh nghiệp không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp này. Tuy nhiên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu doanh nghiệp không bố trí công việc, địa điểm làm việc hoặc điều kiện làm việc như đúng thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Tiền lương của người lao động khi điều chuyển lao động
Theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới.
– Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
– Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc.
Lưu ý: Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì doanh nghiệp phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019.
Điều chuyển lao động trái luật bị xử lý thế nào?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, các mức xử phạt người sử dụng lao động khi có hành vi điều chuyển người lao động trái pháp luật quy định như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 – 3.000.000 đồng trong trường hợp người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng:
+ Không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc; hoặc
+ Không thông báo hoặc thông báo không rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
– Phạt tiền từ 3.000.000 – 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019;
+ Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Mức phạt vi phạm hành chính về điều chuyển lao động nêu trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt của tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
* Biện pháp khắc phục hậu quả
– Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động trong trường hợp điều chuyển NLĐ đến địa điểm khác;
– Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết trong trường hợp điều chuyển NLĐ làm công việc khác.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tội trốn thuế thu nhập cá nhân bị xử phạt như thế nào?
- Mức phạt không đóng bảo hiểm xã hội đối với công ty năm 2023 là bao nhiêu?
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Khuyến nghị
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư Lâm Đồng để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về điều chuyển công tác năm 2023 như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ Trích lục Khai tử. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc.
Nội dung thông báo phải bao gồm :
– Thời hạn làm tạm thời của người lao động;
– Bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
Viên chức, cán bộ nộp đơn và hồ sơ xin chuyển công tác về Phòng Tổ chức, Hành chính để trình Viện trưởng xem xét và phê duyệt.
Trong 05 ngày làm việc, bên Phòng Tổ chức, Hành chính sẽ thông báo cho cán bộ, viên chức biết đơn đã được Viện trưởng chấp nhận hoặc không được chấp nhận để làm tiếp các thủ tục tiếp theo.
Căn cứ vào Điều 26 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định:
– Đối với trường hợp cơ quan, tổ chức vì một lý do nào đó có kế hoạch thuyên chuyển công tác cho nhân viên và đã được cấp trên đồng ý phê duyệt thì cơ quan đó có quyền ra giấy quyết định thuyên chuyển công tác.
– Đối với các trường hợp có sự thay đổi nhân sự giữa các ngành, giữa trung ương và địa phương nhằm mục đích đào tạo, nâng cao năng lực làm việc.
– Bất cứ trong trường hợp nào thì các quyết định thuyên chuyển công tác chỉ có hiệu lực khi được sự chấp nhận, phê duyệt của người lãnh đạo hay cơ quan có thẩm quyền cao hơn.