Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, nạo phá thai đã và đang là vấn đề nổi cộm, được dư luận đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ, tình trạng nạo phá thai ở nữ giới và đa phần là các em nhỏ tuổi. Việc này diễn ra ở hầu hết các tỉnh thành, đã cướp đi tính mạng bao đứa trẻ sắp thành người và ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe lẫn tâm lý bao người mẹ. Phá thai là hành vi vô nhân đạo và làm ảnh hưởng đế sự duy trì nòi giống của con người. Vì thế mà pháp luật có cơ chế để kiểm soát hành vi này. Cùng tham khảo ở bài viết “Pháp luật phá thai ở Việt Nam quy định như thế nào?” của Luật sư Lâm Đồng nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989;
- Pháp lệnh dân số năm 2003
Nạo phá thai là gì ?
Phá thai là biện pháp sử dụng thủ thuật hoặc thuốc với mục đích chấm dứt thai kỳ ở giai đoạn sớm của chu kỳ mang thai. Phá thai không phải là biện pháp tránh thai mà là chấm dứt thai kỳ với lý do bắt buộc hoặc do hoàn cảnh sống.
Đa số nguyên nhân dẫn đến việc phá thai là do người phụ nữ chưa có kế hoạch mang thai trong một số hoàn cảnh:
- Đang trong độ tuổi đi học
- Chưa có kế hoạch sinh con
- Vỡ kế hoạch công việc như đi công tác, du học
- Bị hiếp dâm
Nguyên nhân còn lại là do bất đắc dĩ, bắt buộc người phụ nữ phải phá thai, bao gồm:
- Thai phụ mắc bệnh tật mà nếu mang thai có thể gây nguy hiểm tính mạng như các bệnh lý mãn tính về tim mạch, thận, v.v
- Thai nhi sau khi được khám thai và được bác sĩ chẩn đoán mắc các dị tật bẩm sinh, v.v
Tất cả các nguyên nhân phá thai trên đều xuất phát từ việc không áp dụng hoặc áp dụng không hiệu quả các biện pháp tránh thai an toàn như:
- Không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào khi quan hệ tình dục
- Dùng bao cao su không đúng cách
- Vòng tránh thai quá thời hạn
- Vòng tránh thai, que cấy tránh thai quá thời hạn, không còn đạt hiệu quả tránh thai
Phá thai là tình trạng thai kỳ kết thúc sớm do sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật để loại bỏ phôi thai hay bào thai và nhau thai ra khỏi tử cung. Chỉ những bác sĩ có giấy phép mới thực hiện được các thủ thuật này. Ngoài ra, tại phần VII – Phá thai an toàn của Quyết định số 4620/QĐ-BYT đã nêu:
“Phá thai là chủ động sử dụng các phương pháp khác nhau để chấm dứt thai trong tử cung cho thai đến hết 22 tuần tuổi”
Pháp luật phá thai ở Việt Nam quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989 về quyền của phụ nữ được khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa và nạo thai, phá thai như sau:
1- Phụ nữ được quyền nạo thai, phá thai theo nguyện vọng, được khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa, được theo dõi sức khoẻ trong thời kỳ thai nghén, được phục vụ y tế khi sinh con tại các cơ sở y tế.
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh dân số năm 2003 được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 10 Nghị định 104/2003/NĐ-CP như sau:
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
2. Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức;
Điều 10. Nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, bao gồm:
3. Loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính bằng các biện pháp phá thai, cung cấp, sử dụng các loại hóa chất, thuốc và các biện pháp khác.
Như vậy, việc nạo phá thai vẫn được pháp luật Việt Nam đồng ý theo nguyện vọng của người phụ nữ, nhưng nghiêm cấm phá thai vì giới tính của thai nhi.
Ngoài ra, theo Phần 8 về Phá thai an toàn tại Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt tài liệu Hướng dẫn quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì tất cả các hành vi phá thai trên 22 tuần đều là vi phạm pháp luật.
Theo các quy định trên, mọi hành vi phá thai trên 22 tuần tuổi, phá thai do lựa chọn giới tính thai nhi đều bị nghiêm cấm. Pháp luật chỉ cho phép phá thai từ 22 tuần tuổi trở xuống và phải đáp ứng những điều kiện sức khỏe, kỹ thuật, trang thiết bị …
Như vậy, nếu không vi phạm các điều cấm của pháp luật về việc phá thai và thai nhi mới được 8 tuần tuổi có thể được phá thai.
Lao động nữ phá thai có được hưởng chế độ thai sản không?
Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp phá thai bệnh lý thì lao động nữ mới được nghỉ hưởng chế độ thai sản.
Xử lý thế nào với nạo phá thai trái phép?
Căn cứ theo quy định tại Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP về hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người mang thai phải loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
5. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính;
b) Chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá thai mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
Mời bạn xem thêm:
- Đổi tiền ngoại tệ có bị phạt không theo quy định?
- Mua pháo hoa có bị cấm không quy định 2023
- Năm 2022, ô tô đỗ sai quy định xử lý như thế nào?
Khuyến nghị:
Luật sư Lâm Đồng tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý, đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Pháp luật phá thai ở Việt Nam quy định như thế nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý Trích lục quyết định ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư Lâm Đồng sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi. Và cũng theo quy định tại tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, người chưa thành niên sẽ có người giám hộ đương nhiên, cụ thể:
“Điều 47. Người được giám hộ
1. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”
Tại Điều 10 Nghị định 104/2003/NĐ-CP quy định nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, bao gồm:
Tuyên truyền, phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi dưới các hình thức: tổ chức nói chuyện, viết, dịch, nhân bản các loại sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, ghi hình, ghi âm; tàng trữ, lưu truyền tài liệu, phương tiện và các hình thức tuyên truyền, phổ biến khác về phương pháp tạo giới tính thai nhi.
Chẩn đoán để lựa chọn giới tính thai nhi bằng các biện pháp: xác định qua triệu chứng, bắt mạch; xét nghiệm máu, gen, nước ối, tế bào; siêu âm,
Loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính bằng các biện pháp phá thai, cung cấp, sử dụng các loại hóa chất, thuốc và các biện pháp khác.
Hiện nay vẫn chưa có quy định nào việc người 16 tuổi hay là bất cứ người phụ nữ ở tất cả độ tuổi muốn đi phá thai là vi phạm pháp luật. Việc phá thai là sự lựa chọn của mỗi người và người phụ nữ có quyền đấy. Pháp luật Việt Nam chỉ có quy định xử phạt đối với người phá thai cho người khác nhưng nhằm lựa chọn giới tính.
Tại Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định người chưa thành niên như sau:
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Theo Điều 20 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thành niên như sau:
1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.
Căn cứ Điều 19 Bộ luật dân sự 2015 quy định năng lực hành vi dân sự của cá nhân như sau:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.