Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là một quy trình quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp và tổ chức khi chi trả thu nhập cho người lao động. Điều này đòi hỏi sự chú ý đặc biệt và tuân thủ đối với quy định của pháp luật thuế. Theo quy định, khi tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập cho người lao động, họ có trách nhiệm thực hiện khấu trừ số thuế thu nhập cá nhân trước khi thanh toán tổng thu nhập cho người lao động đó. Quá trình này giúp đảm bảo rằng số thuế phải nộp sẽ được trừ ngay tại nguồn, giảm bớt gánh nặng thuế cho người lao động và đồng thời đảm bảo tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật thuế. Vậy khi Doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN có bị phạt?
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được xác định dựa trên các quy tắc cụ thể và hướng dẫn của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, trong đó quy định rõ các trường hợp và phương pháp tính toán số thuế phải khấu trừ. Việc thực hiện khấu trừ thuế này không chỉ giúp người lao động có sự thuận lợi về mặt tài chính mà còn giúp doanh nghiệp và tổ chức duy trì sự tuân thủ và tránh được các vấn đề pháp lý liên quan đến thuế.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi theo Thông tư 92/2015/TT-BTC), khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là một quy trình quan trọng khi tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Quy định chi tiết về cách thức thực hiện khấu trừ thuế dựa trên loại thu nhập và đối tượng người nộp thuế như sau:
1. Thu nhập của Cá Nhân Không Cư Trú:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân không cư trú phải thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III Thông tư 111/2013/TT-BTC.
2. Thu nhập từ Tiền Lương, Tiền Công:
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng, vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Đối với cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, khấu trừ thuế căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam.
3. Thu nhập từ Bảo Hiểm:
- Doanh nghiệp bảo hiểm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy cho người lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc.
4. Thu nhập từ Đại Lý Bảo Hiểm, Đại Lý Xổ Số, Bán Hàng Đa Cấp; Thu Nhập từ Cho Thuê Tài Sản:
- Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải khấu trừ thuế trước khi trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý.
5. Thu Nhập từ Đầu Tư Vốn và Chuyển Nhượng Chứng Khoán:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn hoặc chuyển nhượng chứng khoán phải khấu trừ thuế theo quy định.
6. Thu Nhập từ Trúng Thưởng, Bản Quyền, Nhượng Quyền Thương Mại:
- Tổ chức trả thưởng, thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
7. Khấu Trừ Thuế đối với Một Số Trường Hợp Khác:
- Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên phải khấu trừ thuế.
8. Khấu Trừ Thuế đối với Thu Nhập từ Chuyển Nhượng Vốn Góp của Cá Nhân Không Cư Trú:
- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú phải khấu trừ thuế.
9. Khấu Trừ Thuế đối với Thu Nhập từ Đại Lý Bảo Hiểm, Đại Lý Xổ Số, Bán Hàng Đa Cấp; Thu Nhập từ Cho Thuê Tài Sản:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm phải khấu trừ thuế.
10. Thu Nhập từ Chuyển Nhượng Chứng Khoán:
- Công ty chứng khoán, ngân hàng khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán trước khi thanh toán.
Tất cả các quy định trên đều nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình quản lý và thu thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân cũng phải chịu trách nhiệm về thông tin cam kết và tự khai thuế theo quy định nếu có yêu cầu.
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Quá trình khấu trừ thuế còn đòi hỏi sự chính xác và tính chủ động từ phía doanh nghiệp hoặc tổ chức để đảm bảo rằng mọi quy định được thực hiện đúng đắn và theo đúng quy trình. Sự hiểu biết sâu rộng về các quy định và thay đổi của pháp luật thuế là quan trọng để tránh sai sót và đảm bảo tuân thủ mọi quy định, góp phần vào quản lý tài chính hiệu quả của doanh nghiệp.
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và bảo đảm tính minh bạch của các giao dịch trả thu nhập. Dưới đây là những điểm quan trọng về cấp chứng từ khấu trừ thuế:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại mục 1 có trách nhiệm cung cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Tuy nhiên, trong trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế, không yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ.
- Việc cấp chứng từ khấu trừ được thực hiện theo các quy tắc cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý chứng từ khấu trừ thuế, giúp cá nhân có đầy đủ thông tin cần thiết để tự quyết toán thuế một cách hiệu quả. Đồng thời, quy định này cũng giúp giảm thiểu khả năng lạm dụng chứng từ khấu trừ, tăng tính công bằng và minh bạch trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân.
Doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN có bị phạt?
Không khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đơn giản là tình trạng khi tổ chức hoặc cá nhân không thực hiện việc khấu trừ một phần thuế TNCN từ tổng thu nhập trước khi chi trả cho người lao động. Khấu trừ thuế TNCN là quy trình trừ một khoản tiền nhất định từ thu nhập của người lao động để thanh toán cho các khoản thuế cá nhân theo quy định của pháp luật.
Trong tình huống mà doanh nghiệp không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định, hậu quả có thể là mức xử phạt theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Cụ thể, các biện pháp xử phạt vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
- Phạt cảnh cáo: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng: Đối với các hành vi như nộp hồ sơ quá thời hạn từ 61 ngày đến 90 ngày, nộp hồ sơ quá thời hạn từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế, không nộp hồ sơ nhưng không có số thuế phải nộp, không nộp các phụ lục theo quy định đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Nếu số tiền phạt theo quy định này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế, thì số tiền phạt tối đa bằng số tiền thuế phát sinh, nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Các biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng như buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5. Cụ thể, buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước và buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với các hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN có bị phạt?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn thủ tục nộp thuế, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Câu hỏi thường gặp
Thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động
Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
– Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
– Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).