Xin chào Luật sư. Tôi và vợ đã kết hôn được 5 năm, chúng tôi trong thời kỳ hôn nhân có cùng nhau đóng góp và mua được một số tài sản, đồng thời phía bên hai gia đình cũng có tặng cho, thừa kế tài sản khác nên nay vợ chồng tôi muốn thoả thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Tôi thắc mắc rằng quy định pháp luật về tài sản chung của vợ chồng như thế nào? Khi nào chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu? Và chúng tôi sẽ cần soạn thảo mẫu giấy xác nhận tài sản chung của vợ chồng và thực hiện công chứng mẫu này như thế nào? Mong được luật sư tư vấn giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Lâm Đồng, tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Bộ luật Dân sự năm 2015
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm các loại tài sản nào?
Căn cứ theo Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định:
Các loại tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;
– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân:
+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình;
+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Lưu ý: Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân:
+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng);
+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
– Phần tài sản còn lại trong trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
– Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Khi nào chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu?
Theo Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
(2) Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
– Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
– Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
– Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
– Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
– Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Cụ thể tại Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
– Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
– Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
– Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Mẫu giấy xác nhận tài sản chung của vợ chồng mới năm 2023
Thủ tục công chứng giấy xác nhận tài sản chung của vợ chồng
Bước 1: Tiến hành nộp hồ sơ:
Vợ, chồng cần chuẩn bị những giấy tờ sau để tiến hành công chứng:
– Văn bản cam kết tài sản chung của vợ, chồng.
– Giấy tờ tùy thân gồm Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân của cả hai vợ, chồng.
– Sổ hộ khẩu của vợ, chồng.
– Các tài liệu chứng minh tài sản: ví dụ như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng); Giấy tờ đăng kí xe; Sổ tiết kiệm thể hiện tiền mặt;…
– Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu).
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra thông tin:
– Nếu như vợ, chồng đã tự soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung thì nộp hồ sơ trên cho công chứng viên. Sau đó, Công chứng viên sẽ kiểm tra tính chính xác và hợp pháp của văn bản. Lưu ý về hình thức, chữ viết trong văn bản thỏa thuận tài sản chung phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xóa, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Còn nếu vợ, chồng chưa soạn thảo văn bản và nhờ Công chứng viên soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung thì Công chứng viên sẽ soạn thảo dựa trên tinh thần tự nguyện, ý chí của cả hai vợ, chồng.
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ, Công chứng viên nhận hồ sơ. Còn nếu thiếu giấy tờ sẽ yêu cầu bổ sung hoặc từ chối tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo đúng quy định của luật.
Bước 3: Tiến hành thẩm định nội dung:
Công chứng viên kiểm tra lại văn bản xác nhận tài sản chung phải đảm bảo phù hợp với các điều kiện theo quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Nếu như không đúng thì có quyền yêu cầu sửa chữa hoặc thay đổi cho đúng luật định.
Và nếu người yêu cầu không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối việc công chứng.
Bước 4: Ký văn bản cam kết tài sản chung vợ chồng:
– Trách nhiệm của Công chứng viên sẽ phải hướng dẫn người yêu cầu một số thông tin về quy định của thủ tục công chứng, văn bản xác nhận, quyền và nghĩa vụ cũng như ý nghĩa, hậu quả pháp lý của vợ chồng khi xác nhận tài sản chung trước khi đặt bút kí.
– Sau khi vợ, chồng đọc lại, nếu không có yêu cầu chỉnh sửa gì sẽ ký/điểm chỉ vào từng trang của văn bản cam kết thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng theo đúng hướng dẫn.
– Tiếp theo, Công chứng viên sẽ tiến hành kí và trả lại tất cả bản chính giấy tờ cho người yêu cầu công chứng và tiến hành chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng và trả hồ sơ cho người yêu cầu công chứng.
Bước 5: Vợ, chồng thực hiện việc nộp lệ phí và nhận kết quả:
– Tiến hành nộp lệ phí cũng như thù lao công chứng. Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính xong, vợ, chồng sẽ nhận văn bản cam kết xác nhận tài sản chung vợ chồng đã được công chứng tại quầy thu ngân, trả hồ sơ.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ trích lục Hộ khẩu tại Lâm Đồng
- Thẩm quyền xử phạt lấn chiếm vỉa hè thuộc về cơ quan nào?
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Lâm Đồng, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu giấy xác nhận tài sản chung của vợ chồng mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Lâm Đồng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý như Trích lục Kết hôn, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản như:
Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm.
Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường.
Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan
– Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
– Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
– Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.