Xin chào Luật sư. Em hiện có thắc mắc về quy định pháp luật trong việc tham gia bảo hiểm xã hội, mong được luật sư hỗ trợ giải đáp. Cụ thể là em mới vào làm việc tại một công ty sản xuất linh kiện điện tử, khi tham gia ký kết hợp đồng lao động thì công ty có thoả thuận rằng có tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ nhưng đến nay khi em đã làm việc được hai tháng từ khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội không được khấu trừ luôn trong lương, em có thắc mắc thì công ty nói quên vấn đề này. Em thắc mắc về trường hợp của em, mức phạt không đóng bảo hiểm xã hội đối với công ty năm 2023 là bao nhiêu? Mong được luật sư giải đáp, em xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Lâm Đồng. Tại nội dung bài viết dưới dây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn, hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
- Nghị định 28/2020/NĐ-CP
Bảo hiểm xã hội là gì?
Khoản 1 điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 cụ thể như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, có thể thấy BHXH là một trong những chính sách an sinh hữu ích đối với người tham gia, do Nhà nước tổ chức và được bảo đảm thực hiện dựa trên các văn bản pháp lý. Trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH, người tham gia sẽ được bù đắp một phần thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập chính do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động.
Các chế độ của bảo hiểm xã hội tại Việt Nam
Điều 4, Luật BHXH quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
(1) Đối với người tham gia BHXH bắt buộc:
- Chế độ ốm đau
- Chế độ thai sản
- Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Chế độ hưu trí
- Chế độ tử tuất
(2) Đối với người tham gia BHXH tự nguyện gồm: Chế độ hưu trí và Chế độ tử tuất
(3) Bảo hiểm hưu trí bổ sung do chính phủ quy định (Tại khoản 7, điều 3)
Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội
Người tham gia BHXH sẽ được hưởng các quyền lợi về tiền trợ cấp nhằm bảo đảm thay thế, bù đắp sự thiếu hụt về mặt tài chính cho người tham và gia đình của họ khi gặp phải những rủi ro trong cuộc sống. Trong trường hợp người tham gia không muốn tiếp tục tham gia BHXH thì có thể rút BHXH 1 lần khi có yêu cầu. Mức hưởng sẽ căn cứ theo mức tiền lương đóng vào Quỹ hàng tháng và thời gian tham gia theo quy định.
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của người lao động và doanh nghiệp. Tham gia BHXH đảm bảo lợi ích cho người lao động góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội ngày một tốt hơn.
Căn cứ theo Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 người lao động là đối tượng bắt buộc tham gia đóng BHXH bắt buộc, cụ thể là:
- Lao động làm việc theo hợp đồng lao động có xác định hoặc không xác định thời hạn;
- Người làm việc có hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định (thời hạn làm việc từ 3 =< 12 tháng), kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 15 tuổi theo quy định;
- Người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương;
- Người làm việc có hợp đồng lao động thời hạn từ 1 tháng =< 03 tháng;
- Lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động được quy định theo Luật;
Như vậy, những người lao động làm việc tại công ty theo hợp đồng làm việc/ lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên sẽ được công ty đóng BHXH bắt buộc hàng tháng theo quy định.
Mức phạt không đóng bảo hiểm xã hội đối với công ty
Nhiều công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên là vi phạm quy định của Pháp luật về bảo hiểm xã hội theo Khoản 1 và Khoản 2, Điều 17, Luật bảo hiểm xã hội 2014. Gồm có:
- Trốn đóng BHXH bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp;
- Chậm đóng tiền BHXH và BHTN.
Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên bị phát hiện sẽ xử lý theo quy định. Tùy mức độ vi phạm sẽ xử phạt hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mức phạt tiền khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên
Căn cứ vào Khoản 5, Khoản 6, Điều 38, Nghị định 28/2020/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Người sử dụng lao động không đóng BHXH cho người lao động sẽ phải chịu mức phạt như sau:
Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với đơn vị không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ nhân viên thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (Khoản 5 Nghị định trên).
Phạt tiền từ 50 triệu – 75 triệu đồng đối với đơn vị có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (Khoản 6, Nghị định trên).
Mức phạt khi công ty không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 40, Nghị định 28/2020/NĐ-CP đơn vị/ doanh nghiệp có hành vi không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc cho nhân viên sẽ bị phạt như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động/ làm việc hoặc tuyển dụng sẽ phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu đồng khi vi phạm với mỗi nhân viên.
- Mức phạt tối đa không quá 75 triệu đồng.
Trách nhiệm khắc phục hậu quả của doanh nghiệp
Ngoài việc bị phạt vi phạm hành chính theo quy định đã nêu trên công ty không đóng BHXH cho nhân viên sẽ phải thực hiện:
- Truy nộp số tiền BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đã vi phạm
- Nộp tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng;
Như vậy, với các điều luật được quy định chi tiết như trên, công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên sẽ phải chịu rất nhiều thiệt thòi khi bị phát hiện. Nếu doanh nghiệp vẫn cố tình không thực hiện trách nhiệm xử lý hậu quả thì cơ quan BHXH có thẩm quyền sẽ dùng các hình thức cưỡng chế.
Cụ thể, theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan BHXH.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tội trốn thuế thu nhập cá nhân bị xử phạt như thế nào?
- Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Lâm Đồng nhanh chóng, trọn gói
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Lâm Đồng sẽ cung cấp dịch vụ các pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Luật sư Lâm Đồng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mức phạt không đóng bảo hiểm xã hội đối với công ty năm 2023 là bao nhiêu?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Cấp lại sổ đỏ nhanh chóng. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Điều 87, Luật BHXH quy định chi tiết mức đóng BHXH tự nguyện cho người lao động như sau:
Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng hằng tháng, 03, 06,12 tháng 1 lần; 06 tháng 1 lần và 1 lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc 1 lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.