Bảo hiểm xã hội được xem là một trong những quyền lợi của người lao động khi họ tham gia lao động tại Việt Nam. Nhưng hiện nay, cơ chế thực hiện các quyền năng này cùng với những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm xã hội hiện đang rất thiếu tính pháp điển và chồng chéo gây khó khăn cho người lao động không những người lao động ngay cả chính những doanh nghiệp người sử dụng lao động đi làm thủ tục kêu khó, kêu khổ. Người lao động sẽ không hiểu rõ được thủ tục, bị doanh nghiệp làm khó mà không biết phải làm sao để bảo vệ được chính quyền lợi của mình theo đúng với quy định pháp luật. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích của người lao động tại Việt Nam. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Lâm Đồng để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Quy định chi tiết về cách tính lương hưu” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội
Điều kiện hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH hội tự nguyện
Căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì được tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Trước năm 2022, người lao động tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi đáp ứng đồng thời cả 2 điều kiện sau:
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định;
- Đủ 20 năm tham gia BHXH;
Kể từ năm 2022, điều kiện để hưởng lương hưu có sự điều chỉnh, cụ thể là:
- Nữ đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ và nam đủ 60 tuổi 6 tháng.
- Đã đóng đủ 20 năm BHXH.
Lưu ý:
Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. (quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 9, Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ).
Thời điểm hưởng lương hưu trong trường hợp này được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu (theo quy định tại Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015).
Cách tính lương hưu hàng tháng
Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Trong đó:
+ Mức hưởng lương hưu hàng tháng được xác định theo tỷ lệ % lương tháng đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
+ Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hàng tháng tối đa của NLĐ khi về hưu là 75% mức lương đóng BHXH.
Cách xác định tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng
Các xác định tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng phụ thuộc vào từng đối tượng là nam hay nữ hoặc là đối tượng nằm trong diện được xét hưởng chế độ đặc biệt khi bị suy giảm khả năng lao động hay không.
– Về hưu trước ngày 01/01/2018
Nam: Tỉ lệ hưởng lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH – 15 năm) x 2%
Nữ: Tỉ lệ hưởng lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH – 15 năm) x 3%
– Về hưu từ ngày 01/01/2018
Nữ: Tỉ lệ hưởng lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH – 15 năm) x 2%
Nam:
+ Về hưu từ 01/01/2018: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH – 16 năm) x 2%.
+ Về hưu từ 01/01/2019: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH – 17 năm) x 2%.
+ Về hưu từ 01/01/2020: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH – 18 năm) x 2%.
+ Về hưu từ 01/01/2021: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH – 19 năm) x 2%.
+ Về hưu từ 01/01/2022: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH – 20 năm) x 2%.
Lưu ý: Tỷ lệ không vượt quá 75%
Cách tính Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
– Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Mức BQTL = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của T năm cuối trước khi nghỉ việc / (Tx12 tháng)
Thời gian bắt đầu tham gia BHXH | Số năm cuối để tính bình quân tiền lương đóng BHXH (T) |
Trước ngày 01/01/1995 | 5 năm |
Từ 01/01/1995 đến 31/12/2000 | 6 năm |
Từ 01/01/2001 đến 31/12/2006 | 8 năm |
Từ 01/01/2007 đến 31/12/2015 | 10 năm |
Từ 01/01/2016 đến 31/12/2019 | 15 năm |
Từ 01/01/2020 đến 31/12/2024 | 20 năm |
Từ 01/01/2025 | Toàn bộ thời gian đóng BHXH |
– Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Trợ cấp lương hưu một lần đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện
Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần. Tuy nhiên đối với trường hợp hưởng trợ cấp một lần thường chỉ xảy ra ở người lao động đã có thời gian tham gia BHXH tự nguyện trước thời gian tham gia BHXH bắt buộc.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
Căn cứ Điều 55 và Điều 74 Luật BHXH năm 2014, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:
* Lao động nam:
– Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi: Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%.
– Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.
– Mức hưởng tối đa là 75%.
Ví dụ: Ông A đóng BHXH được 25 năm. Năm 2022, ông A nghỉ hưu. Tỷ lệ lương hưu ông A được nhận như sau:
– 20 năm đóng BHXH: Hưởng 45%
– 05 năm đóng BHXH còn lại: Hưởng 05 x 2% = 10%
Tổng tỷ lệ lương hưu của ông A = 45% + 10% = 55%
* Lao động nữ:
– Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%.
– Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.
– Mức hưởng tối đa là 75%.
Ví dụ: Bà A đóng BHXH được 28 năm. Năm 2022, bà A nghỉ hưu. Tỷ lệ lương hưu bà A được nhận như sau:
– 15 năm đóng BHXH: Hưởng 45%
– 13 năm đóng BHXH còn lại: Hưởng 13 x 2% = 26%
Tổng tỷ lệ lương hưu của bà A = 45% + 26% = 71%
Lưu ý: Nếu tỷ lệ hưởng lớn hơn 75% thì người lao động được nhận trợ cấp 01 lần khi về hưu
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Cách tính lương hưu”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ chuyển nhượng nhãn hiệu thì hãy liên hệ ngay tới số hotline 0833.102.102 Luật sư Lâm Đồng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Trường hợp không cần đóng bảo hiểm xã hội tại Lâm Đồng
- Hành vi gây ô nhiễm tiếng ồn tại Lâm Đồng bị xử phạt bao nhiêu?
- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng
Câu hỏi thường gặp
Tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 162/2017/TT-BQP quy định quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc một trong các trường hợp sau đây, không được hưởng chế độ trợ cấp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này:
a) Không đủ điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Còn đủ điều kiện phục vụ Quân đội mà Quân đội còn nhu cầu bố trí, sử dụng nhưng xin nghỉ hưu trước tuổi;
c) Bị kỷ luật hình thức giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đối với quân nhân chuyên nghiệp; hạ bậc lương, buộc thôi việc đối với công nhân và viên chức quốc phòng;
d) Đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cấp có thẩm quyền cho phép.
Theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”
Tính đến năm 2016 bác được 47 tuổi và nếu trong 20 năm công tác bác đóng đủ bảo hiểm xã hội thì bác vẫn không đủ điều kiện để hưởng lương hưu. Tuy nhiên, bác có thể sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“ a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”
Trường hợp của bác cũng không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Bác có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để chờ đủ độ tuổi để hưởng chế độ hưu trí theo Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Mức lương hưu hàng tháng được quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.”
1 – Xuất cảnh trái phép.
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, cá nhân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
b) Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
c) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Nếu không đáp ứng điều kiện trên, người tự ý xuất cảnh ra nước ngoài sẽ bị coi là xuất cảnh trái phép.
Với hành vi này, người lao động không chỉ bị dừng chi trả lương hưu hàng tháng mà còn có thể bị phạt hành chính hoặc thậm chí xử lý hình sự về Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh tại Điều 347 Bộ luật Hình sự năm 2015.
2 – Bị tòa án tuyên bố là mất tích.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015, một người sẽ Tòa án tuyên bố mất tích khi có đủ các điều kiện sau:
– Người đó đã biệt tích 02 năm liền trở lên, dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết.
– Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.
Sau khi bị tuyên bố là mất tích, người lao động sẽ bị tạm dừng hưởng lương hưu hàng tháng.
3 – Có căn cứ xác định việc hưởng lương hưu không đúng quy định.
Căn cứ Điều 54, Điều 55 Luật BHXH năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn hưởng lương hưu hằng tháng phải đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
– Đủ tuổi nghỉ hưu.
– Đủ thời gian đóng BHXH theo quy định:
+ Đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên: Lao động nữ là cán bộ, công chức xã hoặc người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
+ Đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên: Các trường hợp còn lại.
Khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết hưởng lương hưu cho người lao động là không đúng quy định, cơ quan BHXH sẽ ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người lao động biết.