Tết Nguyên đán, dịp lễ quan trọng và truyền thống nhất trong năm của người Việt Nam, là khoảnh khắc đánh dấu sự chuyển giao giữa năm cũ và năm mới theo lịch Âm lịch. Thường diễn ra vào những ngày đầu tiên của tháng Giêng, Tết Nguyên đán đồng nghĩa với sự sum vầy của gia đình, tình thân, và niềm vui của cộng đồng. Tết Nguyên đán được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như Tết Cả, Tết Âm lịch, Tết ta, Tết cổ truyền, tất cả đều thể hiện sự đa dạng văn hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Đây không chỉ là dịp để tưởng nhớ tổ tiên, mà còn là cơ hội để mọi người cùng nhau sum vầy, kết nối, và tận hưởng những giây phút đặc biệt bên gia đình. Vậy khi người lao động nghỉ tết có được tính lương không?
Quy định pháp luật về quyền hạn của người lao động như thế nào?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động được định nghĩa là những người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, có thể ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, nhận lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Đối với người lao động, đây không chỉ là một vị trí công dân trong xã hội mà còn là người tham gia tích cực vào sản xuất, đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Dựa trên quy định của Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019, người lao động tận hưởng một loạt các quyền lợi và tự do quan trọng để bảo vệ và nâng cao đời sống lao động của mình.
Trước hết, người lao động có quyền lựa chọn và tự do về việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp mà họ mong muốn. Điều này bảo đảm rằng họ không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, hoặc gặp phải quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Điều này không chỉ tăng cường tự do cá nhân mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển cá nhân và chuyên nghiệp.
Ngoài ra, quy định về việc hưởng lương phù hợp với trình độ và kỹ năng nghề của người lao động đảm bảo công bằng và chính xác trong quá trình thỏa thuận với người sử dụng lao động. Điều này kết hợp với bảo hộ lao động và điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, cũng như quyền nghỉ và phúc lợi tập thể, tạo ra một môi trường làm việc tích cực và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Hơn nữa, người lao động được khuyến khích tham gia vào các tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Điều này giúp họ yêu cầu và tham gia vào đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ và thương lượng tập thể để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Cùng với quyền tham vấn tại nơi làm việc và quyền tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động, người lao động có vai trò tích cực trong việc định hình điều kiện làm việc và bảo vệ quyền lợi cá nhân.
Cuối cùng, quy định về quyền từ chối làm việc khi có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc, cũng như quyền đình công, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và các quyền khác theo quy định của pháp luật, đều là những biện pháp bảo vệ và tăng cường quyền lợi của người lao động.
Tổng cộng, thông qua những quy định này, Bộ luật Lao động 2019 đặt ra một cơ sở pháp lý vững chắc để bảo vệ quyền và nghĩa vụ của người lao động, đồng thời tạo điều kiện cho một môi trường lao động tích cực và công bằng.
Người lao động nghỉ tết có được tính lương không?
Người lao động được phân chia thành nhiều đối tượng như người lao động phổ thông, lao động chân tay hoặc lao động trí óc, tùy thuộc vào khả năng và chuyên môn của mỗi cá nhân. Điều này thể hiện sự đa dạng và đồng đẳng trong cơ cấu lao động, tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội phát triển theo đúng năng lực và kỹ năng của mình. Vậy khi người lao động nghỉ tết có được tính lương không?
Dựa trên quy định của Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 về nghỉ lễ, tết, người lao động tại Việt Nam được hưởng quyền nghỉ làm và nguyên lương trong những dịp lễ, tết quan trọng. Cụ thể, các ngày nghỉ được xác định như sau:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Ngoài ra, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ, nâng tổng số ngày nghỉ của họ lên. Điều này là một biện pháp hỗ trợ để họ có thể tham gia và trải nghiệm các ngày lễ truyền thống của Việt Nam cũng như quốc gia của họ.
Đặc biệt, Bộ luật Lao động 2019 còn cho phép Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể về việc nghỉ thêm hoặc điều chỉnh ngày nghỉ hàng năm dựa trên điều kiện thực tế. Điều này đảm bảo tính linh hoạt và thích ứng của chính sách nghỉ lễ, tết với sự phát triển của xã hội và kinh tế.
Tóm lại, quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn thể hiện tinh thần tôn trọng đối với các giá trị truyền thống và văn hóa, cũng như sự đa dạng của người lao động trong môi trường làm việc tại Việt Nam.
Doanh nghiệp không trả lương ngày lễ, tết cho nhân viên bị xử phạt thế nào?
Người lao động không chỉ là nhân công lao động mà còn là những thành viên tích cực, có quyền và trách nhiệm trong quá trình xây dựng và phát triển xã hội. Qua các quy định và chính sách, pháp luật Việt Nam không chỉ khẳng định tư cách và quyền lợi của người lao động mà còn khuyến khích sự đa dạng và tích cực trong nguồn nhân lực đất nước. Vậy trong trường hợp Doanh nghiệp không trả lương ngày lễ, tết cho nhân viên bị xử phạt thế nào?
Theo quy định của Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về tiền lương, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với mức phạt tùy thuộc vào số lượng người lao động bị ảnh hưởng và loại hành vi vi phạm. Cụ thể, mức phạt được xác định như sau:
- Phạt Tiền:
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.
- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.
- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Lưu ý rằng mức phạt trên là áp dụng cho cá nhân, và đối với tổ chức, mức phạt sẽ là gấp đôi so với cá nhân.
- Biện Pháp Khắc Phục Hậu Quả:
- Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất được tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.
- Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm.
Những biện pháp trên không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà còn tạo ra sự kỷ luật và tuân thủ đối với các doanh nghiệp, đặt ra tiêu chí trách nhiệm trong quản lý và chi trả lương đối với người lao động.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Người lao động nghỉ tết có được tính lương không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn pháp luật đất đai cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Câu hỏi thường gặp
Quyền của người sử dụng lao động:
– Tuyển dụng, bố trí, điều hành, quản lý, giám sát lao động, khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật.
– Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các tổ chức khác theo quy định.
– Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động, đình công…
– Có quyền tạm thời đóng cửa nơi làm việc.
– Một số quyền lợi khác theo quy định.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
– Thực hiện theo đúng hợp đồng lao động, tôn trọng nhân phẩm, danh dự của người lao động.
– Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại với người lao động, thực hiện quy chế dân chủ tại nơi làm việc.
– Bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động.
– Đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật về lao động: tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, thực hiện giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
– Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp quốc gia.
Người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động với người lao động như tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, khen thưởng, xử lý kỷ luật, thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và các qui định của pháp luật về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội và an toàn vệ sinh lao động.