“Khái niệm ‘đất có thời hạn sử dụng’ là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai và sử dụng tài nguyên đất đai. Nó đề cập đến việc xác định thời gian mà người sử dụng đất có quyền chiếm hữu và sử dụng mảnh đất cụ thể. Thời hạn sử dụng đất này thường được quy định trong hợp đồng sử dụng đất hoặc theo quy định của pháp luật. Hãy cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu quy định hạch toán quyền sử dụng đất có thời hạn tại nội dung bài viết sau
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 45/2013/TT-BTC
- Luật Hộ khẩu năm 2023
Đất có thời hạn sử dụng là gì?
Hiện nay, trong các Luật đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật về đất đai hiện hành không có văn bản nào quy định cụ thể về khái niệm “đất có thời hạn sử dụng”. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường và dựa trên quy định về đất sử dụng có thời hạn theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, chúng ta có thể hiểu “đất có thời hạn sử dụng” là một cách để xác định những mảnh đất mà người sử dụng đất chỉ được phép chiếm hữu và sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, gọi là thời hạn sử dụng đất. Thời hạn sử dụng đất có thể được định rõ, ví dụ như 20 năm, 30 năm, 50 năm, hoặc theo các quy định cụ thể khác của pháp luật.
Trong thực tế, đất có thời hạn sử dụng thường được cấp cho các mục đích cụ thể, như đầu tư xây dựng dự án, sản xuất nông nghiệp, hay kinh doanh. Trong thời gian thời hạn sử dụng, người sử dụng đất có quyền sử dụng và tận dụng diện tích đất này theo mục đích đã được phê duyệt. Tuy nhiên, sau khi thời hạn sử dụng đất kết thúc, quyền sở hữu và quyền sử dụng đất này có thể được xem xét lại theo quy định của pháp luật và tùy theo trường hợp cụ thể.
Mục tiêu của việc thiết lập thời hạn sử dụng đất là để quản lý, điều tiết việc sử dụng đất một cách hiệu quả, đảm bảo sử dụng đất theo mục đích và kế hoạch quy hoạch của địa phương, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội. Điều này giúp quản lý đất đai một cách bền vững và ngăn ngừa sử dụng đất không hiệu quả hoặc lạm dụng đất trong thời gian dài.
Quyền sử dụng đất có được trích khấu hao hay không?
Quyền sử dụng đất là một quyền quan trọng trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Đây là quyền của các chủ thể được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua các phương thức chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, và nhiều hình thức khác. Quyền này cho phép các chủ thể khai thác và tận dụng đất một cách hiệu quả, từ đó đạt được các lợi ích kinh tế và xã hội.
Theo điều 4 – Theo thông tư 45/2013/TT-BTC Hướng dẫn quản lý và sử dụng Tài sản cố định.
– TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
– Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
– Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.
Và theo điều 9 thuộc Thông tư 45/2013:
Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
– TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
Từ hai điều trên, ta có thể kết luận:
– Quyền sử dụng đất có thời hạn lâu dài thì sẽ không trích khấu hao Quyền sử dụng đất đó.
– Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp có thời hạn thì sẽ được trích khấu hao quyền sử dụng đất.
Khung thời gian khấu hao quyền sử dụng đất áp dụng theo Thông tư 45/2013 là Từ 2 đến 20 năm.
– Còn đối với các trường hợp Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê, Thuê đất trả tiền hàng năm do không được ghi nhận là Tài sản cố định nên không được trích khấu hao mà phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm.
– Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao quyền sử dụng đất.
Quy định hạch toán quyền sử dụng đất có thời hạn như thế nào?
Những quyền liên quan đến sử dụng đất có thể bao gồm việc xây dựng các công trình, sản xuất nông nghiệp, phát triển dự án đô thị hoặc công nghiệp, hay sử dụng đất cho các mục đích kinh doanh.
Theo thông tư 96/2015/TT-BTC quy định Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định hạch toán quyền sử dụng đất có thời hạn như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Lâm Đồng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là … vui lòng liên hệ đến chúng tôi. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ trích lục Hộ khẩu tại Lâm Đồng
- Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Lâm Đồng nhanh chóng, trọn gói
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
– Có giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng).
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Đất không có tranh chấp
– Trong thời hạn sử dụng đất (còn thời hạn sử dụng đất).
Như vậy, chỉ cần còn thời hạn sử dụng đất thì vẫn được thực hiện đầy đủ các quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp.
Khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.”.
Như vậy, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất thì khi hết thời hạn sử dụng vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn là 50 năm mà không phải làm thủ tục gia hạn.
Thời hạn sử dụng đất là khoảng thời gian mà người sử dụng đất được quyền chiếm hữu và sử dụng một diện tích đất nhất định được Nhà nước giao, cho thuê hoặc nhận quyền sử dụng đất của người khác phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Căn cứ theo Mục 1 Chương 10 Luật đất đai năm 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất gồm hai hình thức như sau: đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn.