Mỗi người đều được khai thông quê quán riêng không ai giống ai. Nhưng có thể do nhiều nguyên nhân khách quan cũng có thể là chủ quan phải thay đổi nơi sống của mình và có địa chỉ cư trú mới. Thông tin cư trú là một trong những dữ liệu quan trọng việc này nằm trong việc quản lý hành chính tại các địa phương, nhằm kiểm soát thông tin cũng như đảm bảo an toàn trật tự tại các địa phương cụ thể. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Lâm Đồng để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Dịch vụ xác nhận thông tin cư trú tại Lâm Đồng” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 55/2017/TT-BCA
Khái niệm địa chỉ cư trú
Mỗi người đều có quê quán riêng không ai giống ai. Nhưng có thể do nhiều nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan thay đổi nơi sống của mình và có địa chỉ cư trú mới.
Căn cứ theo điều 5 Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú thì
“ Điều 5. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.
2. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.”
Có thể thấy Luật quy định rõ về nơi cư trú của công dân nhưng lại chưa đưa ra định nghĩa chính xác về địa chỉ cư trú là gì. Khi đi làm việc, liên lạc hay tìm hiểu những thông tin cá nhân cần thiết thì địa chỉ cư trú được đặt ra. Có thể hiểu một cách đơn giản thì Địa chỉ cư trú là nơi bạn thường xuyên sinh sống, là nơi hiện đang ở. Nếu bạn chỉ sinh ra và lớn lên ở một địa điểm thì đó là quê quán của bạn. Còn nếu bạn sinh ra ở một nơi nhưng thường xuyên sinh sống và làm việc ở nơi khác thì nơi sinh sống và làm việc hiện tại sẽ là địa chỉ cư trú của bạn. Địa chỉ cư trú chi tiết từ thôn (số nhà), xã(phường), huyện (quận), tỉnh(thành phố) nơi bạn đang ở và làm việc. Địa chỉ cư trú thuộc quyền sở hữu, sử dụng được pháp luật công nhận, bảo vệ hoàn toàn hợp pháp cho bạn.
Mẫu giấy xác nhận nơi cư trú
Nội dung giấy xác nhận nơi cư trú
Nội dung giấy xác nhận nơi cư trú bao gồm các nội dung chính như:
– Nơi thường trú;
– Nơi tạm trú;
– Nơi ở hiện tại;
– Họ và tên chủ hộ;
– Quan hệ với chủ hộ;
– Số định danh của chủ hộ;
– Thông tin các thành viên khác trong gia đình;…
Thủ tục xin xác nhận thông tin cư trú
Trường hợp xin xác nhận thông tin cư trú của bản thân hoặc người thân
Các bước xin xác nhận tạm trú theo Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin xác nhận thông tin về cư trú
Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an xã, phường hoặc gửi qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ xin thông tin về cư trú
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.
Bước 3: Nhận kết quả theo lịch hẹn.
Người xin xác nhận tạm trú đến nhận kết quả:
– 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh thông tin.
– Trường hợp từ chối giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp xin xác nhận thông tin cư trú của cá nhân khác để khởi kiện
Theo yêu cầu, cơ quan công an sẽ giải quyết luôn hoặc chậm nhất là 03 ngày nếu người có thẩm quyền ký đi công tác, hoặc cơ quan công an cần xác minh lại nội dung yêu cầu.
Về vấn đề thời hạn giấy xác nhận thông tin cư trú, Khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2017/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 17. Chế độ báo cáo
2. Định kỳ hàng quý, Bộ Công an thực hiện báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thu, chi ngân sách nhà nước; báo cáo các cơ quan có liên quan khác về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, trường hợp người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nghĩa là nơi ở hiện tại của người đó thì xác nhận cư trú của họ có giá trị trong vòng 06 tháng.
Trường hợp xác nhận thông tin thường trú hay tạm trú, giấy này chỉ có thời hạn trong vòng 30 ngày.
Nơi xin giấy nhận thông tin cư trú
“Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú
1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.”
Như vậy, bạn không cầ phải đến Công an nơi thường trú hay tạm trú để xin xác nhận cư trú ở khu vực mà có thể xin ở cơ quan đăng ký cư trú bất cứ đâu trên cả nước.
Khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú số 68/2020/QH14 quy định, cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Như vậy, công dân khi thực hiện các thủ tục có liên quan đến việc xác định thông tin về nơi cư trú mà đã bị thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì thực hiện xác nhận thông tin về cư trú theo 02 hình thức:
– Đến Công an cấp xã (không phụ thuộc vào nơi cư trú) đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú.
– Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết đăng ký cư trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí (trường hợp đã nộp lệ phí) nếu phát hiện giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.
Mời bạn xem thêm:
- Xác nhận thông tin cư trú có thời hạn bao lâu?
- Quy định ly hôn thuận tình bao lâu năm 2023
- Dịch vụ tra cứu quy hoạch đất tại Lâm Đồng năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Dịch vụ xác nhận thông tin cư trú tại Lâm Đồng” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ ủy quyền sử dụng thương hiệu . Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
Những cá nhân là người chưa đủ 18 tuổi thì nơi cư trú được xác định theo nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nơi cư trú của người chưa thành niên được xác định theo nơi cư trú của cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ cùng có nơi cư trú. Nếu trượng hợp cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên được xác định theo nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người đó thường xuyên sinh song cùng.
Thứ hai, nếu nơi cư trú của người chưa thành niên không xác định theo nơi cư trú của cha, mẹ thì có thể xác định nơi khác nhưng phải được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
Bên cạnh việc tìm hiểu Địa chỉ cư trú là gì? thì quyền lợi và trách nhiệm của công dân đối với nơi cư trú cũng được pháp luật quy định hết sức rõ ràng và cụ thể. Căn cứ theo Điều 9 Quyền của công dân về cư trú của Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú thì công dân có quyền:
“1. Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được cấp, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú.
3. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền cư trú.
4. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền cư trú của mình.
5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật”.
Có thể thấy pháp luật quy định rõ ràng công dân có quyền được lựa chọn, đăng ký, quyết định nơi mà mình muốn cư trú, tạm trú của cá nhân hay gia đình mình và nơi cư trú phải phù hợp với quy định của pháp luật. Công dân có quyền được tìm hiểu và cung cấp các thông tin, kiến thức liên quan đến quyền và nghĩa vụ khi đăng ký địa chỉ cư trú. Bên cạnh đó được yêu cầu các cơ quan, đơn vị Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tài sản, tính mạng tại địa chỉ cư trú đã được đăng ký. Ngoài ra, công dân hoàn toàn có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật khi xảy ra những tình huống gây ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản, tính mạng tại địa chỉ cư trú đang sinh sống.