Căn cứ pháp lý
Hợp đồng thử việc là gì?
Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với các quy định của pháp luật lao động. Trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động các bên ký kết có thể thỏa thuận sửa đổi nội dung của hợp đồng lao động. Trong trường hợp có sự thay đổi của một trong những nội dung chủ yếu về điều kiện lao động thì người lao động có quyền ký hợp đồng lao động mới.
Bộ luật Lao động năm 2019 không nêu rõ khái niệm về hợp đồng thử việc mà chỉ quy định về thử việc tại khoản 1 Điều 24 Bộ luật này như sau: “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc”.
Theo đó, có thể hiểu, Hợp đồng thử việc là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công trong một khoảng thời gian nhất định gọi là thời gian thử việc, các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng. Thông thường, sau khi hợp đồng thử việc kết thúc, nếu các bên tiếp tục làm việc với nhau thì sẽ tiến hành ký kết hợp đồng lao động.
Có bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Như vậy, việc giao kết hợp đồng thử việc là thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Do đó, pháp luật không bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc. Cho nên, việc công ty chị muốn tiếp nhận người lao động không cần thử việc mà có thể ký hợp đồng chính thức luôn.
Trường hợp, nếu công ty và người lao động thỏa thuận ký kết hợp đồng thử việc thì phải tuân thủ pháp luật lao động, trong đó: (Điều 25, 26, 27 Bộ luật lao động 2019)
** Thời gian thử việc:
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
**Lương thử việc:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
**Kết thúc thời gian thử việc
- Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Trước khi cá nhân muốn huỷ hợp đồng thì vẫn phải làm đơn xin nghỉ việc
Đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc trước thời hạn có vi phạm pháp luật không?
Thời gian thử việc là khoảng thời gian quan trọng giữa người lao động và người sử dụng lao động trong việc xem xét người lao động làm được việc hay không, nếu công việc không phù hợp với người lao động thì họ cũng có thể chấm dứt hợp đồng lao động bất kì lúc nào mà không cần phải báo trước cho người sử dụng lao động.
Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
– Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
– Thời gian thử việc không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
– Thời gian thử việc không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
– Thời gian thử việc không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Cùng với đó tại Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc kết thúc thời gian thử việc: “Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường”
Theo quy định này, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thử việc kể cả trường hợp chưa làm hết thời gian thử việc. Khi chấm dứt hợp đồng thử việc bạn hoàn toàn không cần báo trước và không phải bồi thường.
Có phải bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc không?
Tại Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:
- Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
- Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy, nếu bạn ký hợp đồng thử việc thồi hạn 2 tháng mà sau 1 tuần bạn muốn kết thúc hợp đồng thử việc này trước thời hạn thì bạn không phải bồi thường cho công ty.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc có được trả lương?
Tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Tại Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trả lương như sau:
- Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
- Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
- Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Như vậy, khi bạn kết thúc hợp đồng thử việc thì công ty có nghĩa vụ thanh toán đủ tiền lương số ngày làm việc, tiền thưởng năng suất làm việc cho bạn theo thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng.
Thời gian thử việc được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
– Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Giải chấp sổ đỏ ở đâu tại Lâm Đồng?
- Dịch vụ giải quyết tranh chấp thừa kế nhà tại Lâm Đồng
- Dịch vụ tư vấn về tranh chấp thừa kế đất tại Lâm Đồng năm 2023
Khuyến nghị:
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Lâm Đồng, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề hợp đồng lao động, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Lâm Đồng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ soạn thảo Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương mới nhất, ủy quyền sử dụng nhãn hiệu vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng thử việc chấm dứt trong ba trường hợp sau:
– Khi kết thúc thời gian thử việc, người lao động thực hiện đạt yêu cầu và cùng người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động mới
– Khi kết thúc thời gian thử việc, người lao động không đạt yêu cầu thử việc
– Khi người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc.
Tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về thử việc như sau:
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Luật lao động hiện hành có quy định như trên về thử việc. Và chưa có quy định nào bắt buộc nào phải ký hợp đồng thử việc với người lao động. Mà đây là do thỏa thuận giữa công ty với người lao động. Nên nếu công ty xác định người lao động đó đủ đủ điều kiện và tin tưởng để ký kết hợp đồng chính thức luôn thì vẫn được bạn nhé!
Theo Điều 26 Bộ luật Lao động năm 2019 hiện hành quy định về tiền lương thử việc, cụ thể như sau: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên tự thỏa thuận, nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Khoản tiền này sẽ không nhỏ đối với các trường hợp thử việc với thời gian dài.