Khi vợ chồng đồng thuận về việc giải quyết ly hôn, hai người sẽ làm hồ sơ gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được công nhận thuận tình ly hôn. Khi bước chân vào cuộc sống hôn nhân, mỗi cặp vợ chồng đều mong muốn mình có được một cuộc sống hôn nhân thật sự hạnh phúc và viên mãn. Tuy nhiên nhiều cặp vợ chồng phải đồng thuận ly hôn do nhiều yếu tố gây ra như gặp áp lực về kinh tế, về lối sống, về tính cách, về trình độ, về con cái…vv. “Ly hôn thuận tình” hay “Ly hôn đồng thuận” đây là một loại thủ tục yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai người khi họ đã thỏa thuận được tất cả các vấn đề trong quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc họ chấp nhận tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn). Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Lâm Đồng để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Ly hôn thuận tình bao lâu” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Hồ sơ ly hôn thuận tình
Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm những giấy tờ Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, chia tài sản khi ly hôn được xác định là việc dân sự. Do đó, để được Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn thuận tình thì hai vợ chồng bạn phải chuẩn bị các loại giấy tờ, hồ sơ như sau:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
- CMND/ Căn cước công dân/hộ chiếu (bản sao có chứng thực)
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm
- Các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn và hồ sơ xin ly hôn;
- Các giấy tờ, tài liệu khác
Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi đang làm việc (có hợp đồng lao động) của một trong hai vợ, chồng.
Trình tự, thủ tục ly hôn thuận tình
Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn thuận tình
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
“Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.”
Do đó, việc nộp đơn ly hôn ở đâu cũng là một trong những việc hai vợ chồng có thể thỏa thuận. Khi đó, hai người có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.
Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.
Bước 2: Nhận thông báo tiếp nhận đơn, thông báo về án phí
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp lệ phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải thực hiện xong.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí
Căn cứ thông báo của Toà án sẽ tiến hành nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án
Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Khi đó, Thẩm phán sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con, về trách nhiệm cấp dưỡng…
Bước 5: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Trong trường hợp hòa giải thành, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai người.
Nếu hòa giải không thành, vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Ly hôn thuận tình bao lâu?
Thời gian Tòa án thông báo thụ lý giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình cao nhất là 10 ngày. Sau đó, trong vòng 05 ngày, vợ, chồng thực hiện nộp lệ phí ly hôn tại Tòa.
Sau đó, theo Khoản 1 Điều 366 , thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.
“Điều 366. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.”
Về thời gian giải quyết việc/vụ án dân sự được quy định chung tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
3. Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.”
Trong thời gian này, Tòa án sẽ thực hiện các công việc sau đây:
– Yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu chứng cứ.
– Triệu tập người làm chứng, giám định, định giá tài sản…
– Mở phiên hòa giải.
– Mở phiên họp giải quyết việc ly hôn thuận tình.
Nếu có tình tiết phức tạp thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng. Và sau khi ra quyết định mở phiên họp thì Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày.
Do đó, việc ly hôn thuận tình có thể kéo dài trong khoảng từ 02- 03 tháng tùy vào từng trường hợp. Tuy nhiên, đây chỉ là quy định của pháp luật. Trong thực tế, nếu có vấn đề bất khả kháng, sự kiện khách quan khác… thì việc ly hôn thuận tình có thể kéo dài hơn.
Phí ly hôn thuận tình
Chi phí khi ly hôn thuận tình chính là lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Điều 35 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định lệ phí Tòa án này gồm lệ phí sơ thẩm và lệ phí phúc thẩm việc dân sự.
“Điều 35. Các loại lệ phí giải quyết việc dân sự
1. Lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
2. Lệ phí phúc thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.”
Căn cứ Mục B về danh mục lệ phí Tòa án tại phần Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì lệ phí Tòa án khi giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là 300.000 đồng.
Người phải chịu án phí ly hôn thuận tình
Căn cứ Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, người yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn phải có nghĩa vụ chịu lệ phí Tòa án, không phụ thuộc Tòa án có chấp thuận yêu cầu của họ hay không. Vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc nộp lệ phí Tòa án, nếu không thể thỏa thuận được thì mỗi người chịu 50% (tức mỗi người phải nộp 150.000 đồng).
“Điều 37. Nghĩa vụ chịu lệ phí sơ thẩm, phúc thẩm giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải chịu lệ phí sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận đơn yêu cầu của họ, trừ trường hợp không phải chịu lệ phí Tòa án hoặc được miễn nộp tiền lệ phí Tòa án theo quy định của Nghị quyết này.
2. Người kháng cáo không phải chịu lệ phí phúc thẩm trong trường hợp yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận; phải chịu lệ phí phúc thẩm trong trường hợp yêu cầu kháng cáo của họ không được Tòa án chấp nhận.
3. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí Tòa án, trừ trường hợp được miễn, hoặc không phải chịu lệ phí Tòa án theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí Tòa án thì mỗi người phải chịu 50% mức lệ phí Tòa án.”
Ngoại lệ, một số trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí Tòa án thì người yêu cầu không phải nộp.
Video Luật sư Lâm Đồng giải đáp thắc mắc ly hôn thuận tình
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ chia nhà đất sau ly hôn tại Lâm Đồng năm 2023
- Dịch vụ ghi chú ly hôn tại Lâm Đồng
- Luật chia tài sản khi ly hôn
Thông tin liên hệ
Luật sư Lâm Đồng sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Ly hôn thuận tình bao lâu” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Mẫu hợp đồng mua bán…. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102. để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về nội dung đăng ký giấy khai tử như sau:
Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
+ Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
+ Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử
Ngoài ra, tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:
Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Nếu hai bên không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên tòa xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung, thông thường để giải quyết vụ án ly hôn thì thời gian kéo dài khoảng 04 tháng.
Khoản tạm ứng lệ phí Tòa án sẽ được Tòa án thông báo sau khi đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn được Tòa án tiếp nhận. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tạm ứng lệ phí sơ thẩm, người yêu cầu phải hoàn thành việc đóng nộp khoản phí này và nộp biên lai cho Tòa án để được giải quyết vụ việc của mình.
Khoản 5 Điều 7 Quyết định 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức tạm ứng lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn bằng với mức lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và là 300.000 đồng.