Hiện nay với sự ra đời của Luật Cư trú năm 2020, sổ hộ khẩu đã không còn được cấp mới nữa và đang được thay thế bằng hình thức cập nhật dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu về cư trú. Đề việc quản lý hành chính tại các địa phương, nhằm kiểm soát thông tin để đảm bảo an toàn trật tự được đảm bảo, Nhà nước ta đã quy định cụ thể về việc cấp giấy xác nhận thông tin cư trú. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì “Xác nhận thông tin cư trú có thời hạn bao lâu”?. Hãy cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé. Mong rằng những kiến thức mà chúng tôi chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Cư trú năm 2020
Quy định về xác nhận thông tin cư trú
Kể từ khi Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực, sau khi người dân thực hiện các thủ tục như đăng ký thường trú, tạm trú, tách hộ khẩu… làm thay đổi thông tin thường trú; thì sẽ không được cấp mới sổ hộ khẩu nữa. Mà thay vào đó, thông tin sẽ được cập nhật lên Cơ sở dữ liệu về cư trú. Đây là một quy định mới mang tính tiến bộ trong việc dần xóa bỏ quản lý cư trú bằng sổ hộ khẩu. Bởi lẽ quản lý cư trú bằng sổ hộ khẩu đem đến nhiều rắc rối, khó khăn trong thực hiện các thủ tục hành chính liên quan. Trong quá trình người dân bảo quản có thể làm mất sổ hộ khẩu; rách, hư hỏng sổ hộ khẩu.
Cách yêu cầu xác nhận thông tin cư trú
Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định xác nhận thông tin về cư trú như sau:
Công dân có thể chọn một trong 2 cách sau đây:
+ Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú.
Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
+ Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú số 68/2020/QH14 quy định, cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Như vậy, công dân khi thực hiện các thủ tục có liên quan đến việc xác định thông tin về nơi cư trú mà đã bị thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì thực hiện xác nhận thông tin về cư trú theo 02 hình thức trên.
– Nội dung xác nhận thông tin về cư trú
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.
– Thời hạn của Văn bản xác nhận thông tin cư trú
+ Văn bản xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú:
Điều 19. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
+ Văn bản xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp khác.
+ Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Lưu ý, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
Giấy xác nhận thông tin cư trú dùng để làm gì?
Giấy xác nhận thông tin cư trú là văn bản do cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Cả cá nhân và hộ gia đình đăng ký cư trú đều có quyền yêu cầu xin cấp Giấy này.
Giấy xác nhận thông tin về cư trú thường được sử dụng trong các trường hợp:
– Người dân đã có giấy tờ cư trú nhưng bị mất, bị hư hỏng… mà không thể cung cấp, xuất trình giấy tờ gốc/bản chứng thực từ giấy tờ gốc. Khi đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp xác nhận cho người dân theo thông tin đã đăng ký để sử dụng thay thế các giấy tờ nêu trên.
– Người dân chưa thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy tờ cư trú theo quy định hoặc đã thực hiện nhưng chưa được cấp. Khi đó, trên cơ sở xác minh thực tế và kiểm tra hồ sơ, người dân sẽ được cấp xác nhận cư trú để sử dụng cho công việc của mình.
Giấy xác nhận này được cấp dưới hình thức văn bản, có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú hoặc văn bản điện tử có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú theo yêu cầu của công dân gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.
Xác nhận thông tin cư trú có thời hạn bao lâu?
Về vấn đề thời hạn giấy xác nhận thông tin cư trú, khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2017/TT-BCA quy định như sau:
” Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.”
Như vậy, trường hợp người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nghĩa là nơi ở hiện tại của người đó thì xác nhận cư trú của họ có giá trị trong vòng 06 tháng.
Trường hợp xác nhận thông tin thường trú hay tạm trú, giấy này chỉ có thời hạn trong vòng 30 ngày.
Lưu ý: Nếu thông tin cư trú của công dân bị thay đổi, điều chỉnh hoặc được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì Giấy xác nhận thông tin về cư trú sẽ hết hiệu lực kể từ thời điểm thay đổi.
Trình tự, thủ tục xin xác nhận thông tin về cư trú như thế nào?
Việc xác nhận thông tin về cư trú là một trong các quyền của công dân về cư trú quy định tại Điều 8 Luật Cư trú 2020 như sau:
Quyền của công dân về cư trú
1. Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
3. Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.
4. Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.
5. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.
6. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.
Thủ tục xin xác nhận thông tin về cư trú anh thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 về công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an như sau:
Trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã để thực hiện thủ tục xác nhận cư trú hoặc gửi qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.
Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư Lâm Đồng về Xác nhận thông tin cư trú có thời hạn bao lâu theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như dịch vụ Tranh chấp thừa kế nhà có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư Lâm Đồng để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng. Hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Lâm Đồng tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Phí sang tên sổ đỏ đất nông nghiệp tại Lâm Đồng phải nộp?
- Hợp đồng nhờ đứng tên quyền sử dụng đất có hợp pháp không?
- Chống đối cán bộ thu hồi đất có bị phạt tù không năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về thành phần và số lượng hồ sơ thực hiện thủ tục xin xác nhận thông tin về cư trú như sau:
Thành phần, số lượng hồ sơ:
– Thành phần hồ sơ:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
– Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
– Thời hạn giải quyết:
Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trong thời hạn 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh; trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện cơ quan đăng ký cư trú cấp xác nhận thông tin về cư trú (mẫu CT07 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
– Trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do
Căn cứ theo Điều 11 Luật Cư trú 2020 thì nơi cư trú của công dân được định nghĩa như sau:
“Điều 11. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.”
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 19 thì nơi cư trú của người không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú là:
“1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.”
Như vậy, nơi cư trú của một người có thể là nơi thường trú, nơi tạm trú và nơi ở hiện tại. Khi cần xin giấy xác nhận nơi cư trú, người dân đến trực tiếp tại công an cấp xã để làm thủ tục xin giấy xác nhận nơi cư trú. Thẩm quyền cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ do Trưởng Công an cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi công dân được đề nghị cung cấp thông tin.