Theo quy định của pháp luật hiện nay thì người dân có quyền thay đổi họ tên của mình khi có nhu cầu. Việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong giấy khai sinh là một thủ tục hành chính liên quan đến việc thay đổi hộ tịch, thủ tục thay đổi này được thực hiện theo quy định của Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn khác do Chính phủ ban hành. Vậy việc đổi tên khai sinh được quy định như thế nào, và chi phí đổi tên khai sinh tại Lâm Đồng theo quy định như thế nào. Hãy cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé. Mong rằng những kiến thức mà chúng tôi chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
Quy định về đổi tên khai sinh
Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, quy định giá trị pháp lý của Giấy khai sinh, như sau:
– Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân;
– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
– Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Theo Khoản 2, Điều 7 của Nghị định này, cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp.
Điều 17 Thông tư số 04/2020/TT-BTP hướng dẫn việc cải chính hộ tịch như sau:
– Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác;
– Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trường hợp muốn đổi tên khai sinh sang tên khác chỉ được cơ quan đăng ký hộ tịch chấp nhận thực hiện khi có căn cứ xác định là sai sót của người đi đăng ký khai sinh hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Các trường hợp được công nhận thay đổi họ
Những trường hợp các cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trên giấy khai sinh; được quy định tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015. Bao gồm :
- Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.
- Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ; hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi; hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi. Khi người con nuôi thôi làm con nuôi; và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ; hoặc mẹ đẻ.
- Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ; hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con.
- Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
- Thay đổi họ theo họ của vợ; họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân; hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi.
- Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ.
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Các trường hợp được công nhận thay đổi tên
Các trường hợp pháp luật công nhận việc đổi tên giấy khai sinh của công dân theo Bộ luật Dân sự gồm:
- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn; ảnh hưởng đến tình cảm gia đình; đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của người đó.
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi; hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi; và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.
- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ; hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con.
- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân; hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.
- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính.
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định (theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc thay đổi họ, tên được giải quyết nếu xác định có sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch).
Lưu ý:
– Cha mẹ thay đổi tên cho con từ đủ 09 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của con.
– Việc thay đổi tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Hồ sơ đổi tên khai sinh tại Lâm Đồng
Hồ sơ thay đổi tên giấy khai sinh:
– Tờ khai đăng ký thay đổi hộ tịch theo mẫu kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP;
– Giấy khai sinh (Bản sao y có chứng thực hoặc bản sao do UBND cấp);
– CMND/CCCD (nếu có) (sao y có chứng thực);
– Giấy tờ khác (nếu cần).
Thủ tục đổi tên khai sinh tại Lâm Đồng
Bước 1: Nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định; nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở; phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi; cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh; Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi; cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây; thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện; thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Chi phí đổi tên khai sinh tại Lâm Đồng bao nhiêu?
Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC; lệ phí hộ tịch thuộc danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
- Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
- Lệ phí hộ tịch.
- Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
- Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
- Lệ phí đăng ký kinh doanh.
Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Do đó, tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương mà mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp không tự mình thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì có thể thuê các đơn vị có chuyên môn để thực hiện thay. Doanh nghiệp sẽ phải chịu thêm khoản phí cho đơn vị thực hiện dịch vụ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư Lâm Đồng về Chi phí đổi tên khai sinh tại Lâm Đồng theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như dịch vụ Công chứng tại nhà có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư Lâm Đồng để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng. Hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Lâm Đồng tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Phí sang tên sổ đỏ đất nông nghiệp tại Lâm Đồng phải nộp?
- Hợp đồng nhờ đứng tên quyền sử dụng đất có hợp pháp không?
- Chống đối cán bộ thu hồi đất có bị phạt tù không năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch như sau:
– Việc thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc tại nơi cư trú của cá nhân (theo Điều 27 Luật Hộ tịch 2014).
– Trường hợp thay đổi họ, tên cho người từ đủ 14 tuổi trở lên thì thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc tại nơi cư trú của cá nhân (theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch).
– Nếu thay đổi tên cho trẻ em từ 9 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó bằng văn bản. Văn bản này sẽ được nộp kèm trong bộ hồ sơ.
– Chọn lựa tên mới phải tuân thủ quy định về cách đặt tên theo Bộ Luật dân sự 2015. Theo đó “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.”
– Việc thay đổi tên sẽ làm ảnh hưởng đến những thông tin liên quan như tên trên thẻ tin dụng ngân hàng, tên trong các hồ sơ về nhân thân tại nhà trường, công ty. Do đó, sau khi được chấp nhận đổi tên mới, các bạn nên làm thủ tục cải chính thông tin để tránh những phiền phức có thể xảy ra khi tên của bạn không được nhất quán.
Theo Điểm e Khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau:
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;