Hiện nay người lao động đa số đều sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội. Điều này nhằm bù đắp một phần kinh tế cho người lao động khi không làm việc được do ốm đau, tai nạn, thai sản. Tìm hiểu cách tính phí bảo hiểm xã hội giúp mọi người chủ động hơn trong các thủ tục hành chính cần thiết giúp bạn nắm được số tiền bảo hiểm cụ thể mà mình được hưởng, đảm bảo quyền lợi cá nhân. Điều này vô cùng cần thiết đối với người lao động làm tránh mất quyền lợi mà không biết. Luật sư Lâm Đồng sẽ hướng dẫn bạn đọc cách tính phí bảo hiểm xã hội năm 2023, bạn đọc có thể tham khảo trong bài viết này.
Bảo hiểm xã hội là gì?
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Đa phần mọi người nghĩ việc đóng BHXH là bắt buộc và gượng ép nhưng thực chất những người đóng bảo hiểm sẽ được rất nhiều quyền lợi cụ thể như sau:
- Được hưởng lương hưu và bảo hiểm y tế.
- Được điều chỉnh lương hưu theo quy định của nhà nước theo cơ sở giá sinh hoạt.
- Được trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu: Cụ thể là khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu hàng tháng còn được nhận trợ cấp 1 lần. Mức trợ cấp tính từ năm đóng BHXH thứ 26 (nữ) và năm thứ 31 (nam). Mỗi năm được hưởng 0,5 tháng mức thu nhập bình quân đóng BHXH.
- Chế độ mai táng phí: Đang tham gia BHXH tự nguyện từ đủ 5 năm hoặc đang nhận lương hưu nếu không may bị chết thì người thân được nhận mai táng phí bằng 10 tháng lương tối thiểu.
- Được trợ cấp tuất một lần.
Mức đóng bảo hiểm xã hội
1. Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 26% mức tiền lương tháng, trong đó người lao động đóng 8%; đơn vị đóng 18%. Tổng mức đóng 26% được chia theo các quỹ thành phần như sau:
- Ốm đau, thai sản: 3%
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 1%
- Hưu trí, tử tuất: 22%
2. Đối tượng người hoạt động không chuyên trách phường, xã mức đóng BHXH hàng tháng vào quỹ hưu, tuất bằng 22% mức lương cơ sở trong đó người lao động đóng 8%; đơn vị đóng 14%.
3. Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.
4. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa không quá 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng: mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao động trước khi nghỉ việc (hoặc chết) vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Cách tính phí bảo hiểm xã hội năm 2023
Cách tính tiền bảo hiểm xã hội một lần
Đối với BHXH bắt buộc:
Thời gian đóng BHXH từ đủ 01 năm trở lên thì tiền BHXH cho mỗi năm như sau:
Những năm đóng trước năm 2014 = 1.5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Từ năm 2014 trở đi = 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm
Mức hưởng = 22% của các mức tiền lương đã đóng BHXH
Mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH
Chi tiết điều kiện, thủ tục, mức đóng BHXH bắt buộc và ví dụ minh họa đã được Codon.vn chia sẻ, mời bạn đọc tham khảo để hiểu và đưa ra lựa chọn tham gia, hưởng các chế độ BHXH tốt nhất cho mình.
Đối với BHXH tự nguyện
Cách tính cho mỗi năm như sau:
Những năm đóng trước năm 2014 = 1.5 tháng mức bình quân thu nhập đóng BHXH
Từ năm 2014 trở đi = -2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH
Lưu ý: Trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì:
- Lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm;
- Lẻ từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là 01 năm.
Cách tính bảo hiểm xã hội cho chế độ thai sản
Lao động nữ sinh con được hưởng các chế độ sau:
Nghỉ khám thai
Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc : 24 ngày x Số ngày nghỉ
- Thời gian nghỉ: 05 lần, mỗi lần 01 ngày.
- Nếu ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường: Được nghỉ 05 lần, mỗi lần 02 ngày.
- Ngày nghỉ tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Trợ cấp 01 lần khi sinh con
Trợ cấp 1 lần với mỗi con = 02 lần x Mức lương cơ sở tại tháng sinh con
Tiền chế độ thai sản hàng tháng
Mức hưởng một tháng = 100% x Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
- Thời gian nghỉ: 06 tháng trước và sau khi sinh. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Ngày nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Dưỡng sức sau sinh
Mức hưởng = 30% mức lương cơ sở x Số ngày nghỉ
Trong khoảng 30 ngày đầu trở lại làm việc ngay sau thời gian nghỉ thai sản, người mẹ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh nếu sức khỏe chưa hồi phục.
Thời gian nghỉ tối đa như sau:
- 10 ngày: Sinh một lần từ 02 con trở lên;
- 07 ngày: Sinh con phải phẫu thuật;
- 05 ngày: Trường hợp khác.
Cách tính bảo hiểm xã hội cho chế độ ốm đau
Mức hưởng chế độ ốm đau hàng tháng – 75% x Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ
Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày = Mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia 24 ngày.
Trường hợp người bị ốm đau dài ngày đã nghỉ hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tính như sau:
- Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng bảo BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
- Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
Sĩ quan, quân nhân quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan công an, người làm công tác cơ yếu được hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ.
Cách tính BHXH cho chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Trợ cấp một lần
NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần như sau:
Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sỏ = 5 x 1.1490.000 = 7.450.000 đồng
Cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở
Ngoài ra, được hưởng thêm trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH.
- Từ 01 năm trở xuống tính bằng 0,5 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị;
- Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Trợ cấp hằng tháng
NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
Mức trợ cấp:
Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sơ = 30% x 1.490.000 đồng = 447.000/tháng
Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở
Mời bạn xem thêm:
- Trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu năm 2023
- Hợp đồng khoán việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không
- Hành vi gây ô nhiễm tiếng ồn tại Lâm Đồng bị xử phạt bao nhiêu?
Khuyến nghị:
Luật sư Lâm Đồng tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý, đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Cách tính phí bảo hiểm xã hội năm 2023” đã được Luật sư Lâm Đồng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Lâm Đồng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Trích lục quyết định ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 3 Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội gồm 02 loại: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Trong đó từng loại hình bảo hiểm được hiểu như sau:
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Điều 4 Luật BHXH năm 2014 đã liệt kê cụ thể các chế độ thuộc phạm vi mà bảo hiểm xã hội phụ trách gồm:
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
Toàn bộ quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật BHXH gồm:
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.