Chào luật sư, tôi được bạn thân của bố tôi nhận làm con nuôi. Bố mẹ nuôi không có con nên tôi là đứa con duy nhất của ông bà. Khi nhận tôi làm con nuôi chỉ làm mâm cơm giữa hai gia đình chứ không làm thủ tục pháp luật gì cả. Luật sư cho tôi hỏi Con nuôi không đăng ký có được hưởng thừa kế hay không? Mong luật sư giải đáp
Chào bạn, với vấn đề của bạn Luật sư Lâm Đồng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật hôn nhân gia đình 2014
- Luật nuôi con nuôi
Quy định của pháp luật về việc đăng ký nuôi con nuôi
Tại Điều 23 Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định về đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế như sau:
“1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2011, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi, thì được đăng ký kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Căn cứ theo Điều 50 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định điều khoản chuyển tiếp, cụ thể:
“1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;
b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;
c) Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.
2. Sau khi được đăng ký, quan hệ nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 điều này có giá trị pháp lý kể từ thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.
3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục đăng ký nuôi con nuôi quy định tại điều này, bảo đảm thuận lợi và phù hợp với điều kiện thực tế của nhân dân ở các vùng, miền.”
Hàng thừa kế theo quy định của pháp luật
Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Theo quy định trên, trong trường hợp bố bạn mất đi mà không để lại di chúc thì những người ở hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn sẽ được hưởng di sản thừa kế bao gồm: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ và con nuôi.
Con nuôi không đăng ký có được hưởng thừa kế hay không?
Quy định về thừa kế theo quy định tại Bộ luật dân sự. Cụ thể tại điều 653 Bộ luật dân sự 2015 quy định rõ về quyền hưởng di sản của con nuôi, cha mẹ nuôi như sau:
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.
Như vậy ta có thể thấy rằng con nuôi thì hoàn toàn có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên thì không phải trường hợp nào cũng được hưởng di sản thừa kế; đặc biệt là đối với trường hợp nuôi con nuôi thực tế thì tùy từng trường hợp mà có thể xác định người này có được nhân di sản thừa kế hay không.
Thứ nhất trường hợp đã đăng ký quan hệ nuôi con nuôi trước ngày 01/01/2016
Đối với trường hợp này; trên lý thuyết theo quy định của pháp luật thì người này hoàn toàn đủ điều kiện để nhận thừa kế theo pháp luật. Theo quy định tại điều 651 Bộ luật dân sự thì con nuôi được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất. Vì vậy nếu cha mẹ nuôi mất đi không để lại di trúc sẽ được chia theo pháp luật. Trường hợp để lại di trúc thì toàn bộ di sản sẽ được chia theo di trúc.
Thứ hai trường hợp các bên không đăng ký quan hệ nuôi con nuôi mà cha mẹ đã chết
Trong trương hợp này thì quan hệ nuôi con nuôi trên thực tế không được pháp luật công nhận. Vì vậy, không phát sinh quyền được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp cha mẹ nuôi, trước khi chết có để lại di trúc và trong đó có cho con nuôi được hưởng di sản thì trường hợp là con nuôi danh nghĩa vẫn có quyền hưởng di sản theo di trúc.
Thông tin liên hệ
Câu hỏi thường gặp
Để xác định quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi theo quy định của pháp luật; thì những người trong quan hệ này phải làm thủ tục đăng ký xác định là cha nuôi, mẹ nuôi. Khi đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật đặt ra đối với người nhận nuôi; cụ thể tại khoản 1 điều 14 Luật nuôi con nuôi được quy định như sau:
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
Như vậy, theo quy định này, để được xác nhận là cha, mẹ nuôi và con nuôi thì việc nhận nuôi con nuôi phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện mà pháp luật đặt ra. Tuy nhiên, hiện nay, có rất nhiều trường hợp chỉ nhận con nuôi trong thực tế mà không được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy buộc pháp luật phải có những biện pháp giải quyết vấn đề này.
Trường hợp có di chúc
Nếu quan hệ giữa cha mẹ chồng và con dâu tốt thì cha mẹ chồng có thể viết di chúc để lại tài sản cho người con dâu đó. Căn cứ Điều 624 Bộ luật dân sự 2015; thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế. Do đó; trong di chúc ba mẹ chồng có cho con dâu hưởng thừa kế thì con dâu được quyền hưởng di sản theo di chúc.
Trường hợp không có di chúc
Trong các trường hợp được hưởng thừa kế theo pháp luật thì con dâu không nằm trong diện được hưởng thừa kế của gia đình chồng. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì con dâu không nằm trong ba hàng thừa kế theo pháp luật. Do đó; con dâu không được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật khi ba mẹ chồng mất không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp.