Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định trong việc thực hiện đăng ký kết hôn, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là tôi có hộ khẩu thường trú ở Thái Bình và người yêu tôi có hộ khẩu thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, tôi thắc mắc rằng sẽ cần chuẩn bị những gì để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn? Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh năm 2023 như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Lâm Đồng, tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Luật Hộ tịch 2014
Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn khác tỉnh
Kết hôn theo quy định pháp luật, được hiểu là Việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Pháp luật quy định khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh nam nữ cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai này;
- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam, nữ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cấp;
- Bản sao công chứng/chứng thực hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của hai bên nam nữ;
- Bản sao có công chứng, chứng thực sổ hộ khẩu của hai bên nam nữ.
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định pháp luật
Giấy xác nhận là loại giấy do cơ quan hộ tịch cấp nhằm để xác định một cá nhân đang độc thân nhằm mục đích kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết. Giấy này sẽ cần phải có trong việc chuẩn bị hồ sơ để đăng ký kết hôn. Pháp luật quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định như sau
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh năm 2023 như thế nào?
Để thực hiện việc đăng ký kết hôn thì người kết hôn phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Khi đã chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ theo quy định pháp luật nêu trên thì lúc này, hai bên nam nữ thực hiện kết hôn khác Tỉnh sẽ tiến hành đăng ký kết hôn theo các bước sau đây:
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Để đăng ký kết hôn thì hồ sơ cần có của mỗi người sẽ là CMND và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; kèm theo đó là đơn đăng ký kết hôn (do UBND cấp).
Ở đây, do đăng ký kết hôn ở nơi bạn đăng ký thường trú do đó bạn sẽ không cần phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, chỉ người yêu của bạn mới cần giấy này. Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện theo quy định nêu trên.
Khuyến nghị
Luật sư Lâm Đồng tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý, đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Luật chia tài sản khi ly hôn
- Dịch vụ tư vấn thủ tục hủy việc kết hôn trái luật tại Lâm Đồng năm 2023
- Kết hôn khi hưởng án treo có được không?
Thông tin liên hệ:
Luật sư Lâm Đồng sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh năm 2023 như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn thủ tục Ly hôn đơn phương. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (Khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). Như vậy, có thể thấy, đăng ký kết hôn sẽ được cấp thành 02 bản chính trong đó vợ, chồng mỗi người 01 bản chính.
Độ tuổi kết hôn hợp pháp của nam và nữ theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Trường hợp kết hôn khi chưa đủ tuổi thì được xem là hành vi tảo hôn theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.