Kết hôn là sự kiện trọng đại của cuộc đời mỗi con người. Quyền kết hôn là một trong những quyền nhân thân của mỗi người, mọi người khi đủ tuổi đều được kết hôn. Pháp luật hôn nhân và gia đình của các nước đều xác lập quyền kết hôn cho mọi người, đồng thời quy định các nguyên tắc và điều kiện kết hôn phù hợp với trật tự chính trị, văn hóa, phong tục, tôn giáo của quốc gia đó. Tuy nhiên, người đang trong thời gian án treo có được kết hôn hay không lại là vấn đề được nhiều người quan tâm. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Kết hôn khi hưởng án treo có được không?” để tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Án treo là gì?
Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP: Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Theo đó, người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên…
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Kết hôn là gì?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
Những trường hợp cấm kết hôn
Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:
- Người đang có vợ hoặc có chồng;
- Người mất năng lực hành vi dân sự;
- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Giữa những người cùng giới tính.
Điều kiện đăng ký kết hôn
Điều kiện kết hôn là điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có mới có quyền được kết hôn. Theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như sau:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Đăng ký kết hôn
Đăng ký kết hôn là việc điền vào giấy đăng ký kết hôn để chính thức công nhận một bên nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng ký kết hôn là một hành vi hành chính quốc gia và là một thủ tục pháp lý theo đó một quốc gia công nhận hôn nhân của một người đàn ông và một người phụ nữ.
Để có giá trị pháp lý, việc kết hôn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký và cho thi hành theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và Luật hộ tịch. Để kết hôn, một người đàn ông và một người phụ nữ phải nộp đăng ký kết hôn cho văn phòng đăng ký. Căn cứ vào đó, Cục Hôn nhân kiểm tra việc nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật hay không, tổ chức kết hôn giữa nam và nữ, ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, đăng ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn cho nam, nữ.
Kết hôn khi hưởng án treo có được không?
Điều kiện để được kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Dựa vào điều kiện và các hành vi bị cấm nêu trên thì không có quy định về việc người đang chấp hành hình phạt tù không được kết hôn.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ đăng ký khai sinh khi bố mẹ chưa kết hôn tại Lâm Đồng
- Giấy chứng nhận kết hôn là gì?
- Hướng dẫn Đăng ký khai sinh khi không kết hôn tại Lâm Đồng
Khuyến nghị:
Luật sư Lâm Đồng tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ về kết hôn, ly hôn đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Lâm Đồng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Kết hôn khi hưởng án treo có được không?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Tranh chấp thừa kế đất Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.
Nam, nữ đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn trên đây có yêu cầu kết đăng ký kết hôn xuất trình một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân và nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã (trừ một số trường hợp như là có yếu tố nước ngoài,…) để được giải quyết theo thẩm quyền.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;
Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
Tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về đăng ký kết hôn như sau:
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.