Việc tổ chức cho người nước ngoài xuất, nhập cảnh trái phép không chỉ đe dọa công cuộc phòng, chống không mệt mỏi của toàn dân tộc Việt Nam mà còn liên quan đến an ninh, trật tự quốc gia và quan hệ đối ngoại. Đưa người khác qua biên giới trái phép hoặc giúp đỡ, bảo kê, tiếp tay cho người khác, tạo điều kiện để vượt biên, tùy theo phạm vi và hậu quả mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự, đưa người trái phép qua biên giới bị đi tù bao nhiêu năm?
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
- Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
Đưa người trái phép qua biên giới là gì?
Hiện nay, khi một công dân Việt Nam muốn ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để đến quốc gia khác phải qua các cửa khẩu, và làm thủ tục xuất cảnh.
Theo Điều 5 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 cũng quy định công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện như sau:
- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
- Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người không tuân thủ các quy định về xuất cảnh theo quy định nêu trên sẽ bị xem là vượt biên trái phép.
Đưa người trái phép qua biên giới bị đi tù bao nhiêu năm?
Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với từ 05 người đến 10 người;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Đối với 11 người trở lên;
- Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
- Làm chết người.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Vượt biên trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Người có hành vi vượt biên trái phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu rơi vào các trường hợp được quy định tại Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Trường hợp 1: Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
- Trường hợp 2: Sử dụng hộ chiếu giả, giấy thông hành giả, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam giả hoặc thẻ ABTC giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
- Trường hợp 3: Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
- Trường hợp 4: Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Ngoài ra, đối với các trường hợp 2, 3, 4 nêu trên còn bị hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Người vượt biên trái phép bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì?
Người vượt biên trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định của Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép
Ngoài ra, người nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới cũng có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 346 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới như sau:
Khung thứ 1: Người nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khung thứ 2: Tái phạm nguy hiểm hoặc phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư Lâm Đồng về Đưa người trái phép qua biên giới bị đi tù bao nhiêu năm theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là Thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, Hủy việc kết hôn trái luật, Chức năng của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường… có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư Lâm Đồng để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng. Hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Lâm Đồng tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Làm giả hộ chiếu để xuất nhập cảnh bị xử lý như thế nào?
- Tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Lâm Đồng như thế nào?
- Đồng phạm tội buôn lậu xử lý như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Mặt khách quan
+ Hành vi tổ chức, môi giới cho người khác xuất, nhập cảnh trên lãnh thổ Việt Nam mà không có các giấy tờ theo quy định của Nhà nước về xuất nhập cảnh, như không có hộ chiếu, visa hoặc có nhưng không thị thực. Trường hợp sử dụng giấy tờ giả để xuất, nhập cảnh sẽ cấu thành thêm tội độc lập là sử dụng giấy tờ giả.
+ Hành vi tổ chức, môi giới cho người khác ở lại Việt Nam trái phép là khi xuất cảnh, nhập cảnh hợp pháp nhưng không rời khỏi Việt Nam theo thời hạn của giấy phép.
Theo quy định, làm lây lan dịch bệnh sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 240 Bộ luật hình sự:
Điều 240. Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Làm chết người.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12 năm:
a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b) Làm chết 02 người trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.