Xin chào Luật sư. Tôi hiện nay đang tìm hiểu về một dự án căn chung cư ở trung tâm thành phố để mua cho con trai khi con trai tôi nhập học đại học. Tuy nhiên, tôi lo lắng rằng thời gian gần đây xảy ra nhiều vụ cháy chung cư lớn, gây ra hậu quả nghiêm trọng, thiệt hại lớn về tài sản và người. Tôi thắc mắc rằng hiện nay khi chung cư bị cháy đền bù thuộc về ai? Bên mua hay bên chủ đầu tư sẽ phải chịu thiệt hại về vấn đề này? Mong được luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Lâm Đồng. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở năm 2014
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Thông tư 28/2016/TT-BXD
- Thông tư 31/2016/TT-BXD
Nhà chung cư là gì?
Theo khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
06 quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư mới năm 2023
* Quy định đối với chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư
Căn cứ quy định tại Điều 1 Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định như sau:
Quy định đối với chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư
1. Chủ sở hữu nhà chung cư phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành và Bản nội quy này.
2. Khách ra vào nhà chung cư phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân tại quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và phải tuân thủ sự hướng dẫn của lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư. Trong trường hợp cần thiết, lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư được giữ các giấy tờ chứng minh nhân thân của khách ra vào nhà chung cư để phục vụ cho việc kiểm soát an ninh, an toàn của nhà chung cư. Đối với khu vực dành cho văn phòng, dịch vụ, thương mại thì không cần phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân này.
3. Người đến tạm trú tại căn hộ phải đăng ký danh sách với quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và có trách nhiệm đăng ký tạm trú tại cơ quan công an phường sở tại theo quy định.
4. Người sử dụng căn hộ, người tạm trú phải chịu trách nhiệm trước pháp Luật về các hành vi vi phạm Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư và Bản nội quy này.
5. Các quy định áp dụng đối với nhân viên làm việc tại khu vực văn phòng dịch vụ, thương mại: do chủ đầu tư; Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư.
Như vậy, chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư phải tuân thủ thực hiện 05 quy định trên.
* Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư
Căn cứ quy định tại Điều 2 Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư bắt buộc phải thực hiện được quy định tại Điều 6 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, Điều 35 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở và pháp Luật có liên quan.
2. Các hành vi khác gây ảnh hưởng không tốt đến cộng đồng và người sử dụng nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết định.
Theo đó, các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư được thực hiện bắt buộc theo quy định tại Điều 6 Luật nhà ở năm 2014 (bao gồm 13 trường hợp) và Điều 35 Nghị định 99/2015/NĐ-CP năm 2015 (bao gồm 07 trường hợp.
Đồng thời, còn có các hành vi khác gây ảnh hưởng không tốt đến cộng đồng và người sử dụng nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết định.
* Quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư
Căn cứ quy định tại Điều 3 Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định như sau:
Quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư
1. Sử dụng thang máy và các thiết bị sử dụng chung theo đúng mục đích, công năng thiết kế sử dụng.
2. Không được làm hư hỏng hoặc có hành vi vi phạm đến tài sản chung của nhà chung cư.
3. Tuân thủ đầy đủ các quy định về việc dừng, đỗ xe tại nơi được dừng, đỗ xe theo quy định.
4. Sử dụng nhà sinh hoạt cộng đồng vào đúng mục đích, công năng theo quy định của pháp Luật về nhà ở.
5. Tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy của nhà chung cư.
6. Các quy định khác: do Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư (nếu có).
Như vậy, việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư phải tuân thủ theo các quy định nêu trên.
* Quy định về việc sửa chữa các hư hỏng, thay đổi hoặc lắp đặt thêm trong căn hộ, phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng
Căn cứ quy định tại Điều 4 Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định như sau:
Quy định về việc sửa chữa các hư hỏng, thay đổi hoặc lắp đặt thêm trong căn hộ, phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng
1. Trường hợp căn hộ hoặc phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng có hư hỏng thì chủ sở hữu hoặc người sử dụng được quyền sửa chữa, thay thế nhưng không được làm hư hỏng phần sở hữu chung và ảnh hưởng đến các chủ sở hữu khác.
2. Trường hợp thay thế, sửa chữa hoặc lắp đặt thiết bị thêm thì phải bảo đảm không làm thay đổi, biến dạng hoặc làm hư hỏng kết cấu của nhà chung cư.
3. Trường hợp có hư hỏng các thiết bị thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung gắn liền với căn hộ, phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng thì việc thay thế, sửa chữa phải được thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành nhưng không được làm ảnh hưởng đến phần sở hữu riêng của chủ sở hữu khác. Chủ sở hữu phải thông báo cho Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành để kịp thời sửa chữa, thay thế khi có hư hỏng và phải tạo Điều kiện thuận lợi cho đơn vị thi công khi sửa chữa các hư hỏng này.
4. Trường hợp nhà chung cư có khu văn phòng, dịch vụ, thương mại mà có hư hỏng các thiết bị thuộc phần sử dụng chung của nhà chung cư thì chủ sở hữu khu chức năng này phải thực hiện sửa chữa, thay thế theo quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
5. Trường hợp vận chuyển các thiết bị, đồ dùng trong nhà chung cư hoặc vận chuyển vật liệu khi sửa chữa các hư hỏng thì phải thông báo cho Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư và chỉ được thực hiện trong thời gian từ 8 giờ sáng tới 18 giờ chiều hàng ngày để tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động của nhà chung cư.
6. Các quy định khác: do hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư.
Như vậy, việc sửa chữa các hư hỏng, thay đổi hoặc lắp đặt thêm trong căn hộ, phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng cũng phải thực hiện theo quy định để không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chung của các thành viên khác trong nhà chung cư.
* Quy định về việc xử lý khi có sự cố của nhà chung cư
Căn cứ quy định tại Điều 5 Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định như sau:
Quy định về việc xử lý khi có sự cố của nhà chung cư
1. Khi gặp sự cố có thể gây nguy hiểm đến tính mạng và an toàn tài sản trong nhà chung cư thì chủ sở hữu, người sử dụng phải thông báo ngay cho Ban quản trị, đơn vị quản lý nhà chung cư để xử lý.
2. Trường hợp gặp sự cố khẩn cấp, cần thiết phải sơ tán người ra khỏi nhà chung cư thì phải thực hiện theo hướng dẫn trên loa phát thanh hoặc biển chỉ dẫn thoát hiểm hoặc hướng dẫn của bảo vệ, đơn vị có thẩm quyền để di chuyển người đến nơi an toàn.
Theo đó, khi xảy ra sự cố tại nhà chung cư chủ sở hữu, người sử dụng có trách nhiệm khai báo, trường hợp khẩn cấp, cần thiết thì phải thực hiện theo hướng dẫn hoặc hoặc biển chỉ dẫn thoát hiểm hoặc hướng dẫn của bảo vệ, đơn vị có thẩm quyền.
* Quy định về việc công khai thông tin của nhà chung cư
Căn cứ quy định tại Điều 6 Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định như sau:
Quy định về việc công khai thông tin của nhà chung cư
1. Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư phải thông báo công khai các thông tin có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư trên bản tin hoặc bảng thông báo hoặc phương tiện thông tin khác của nhà chung cư.
2. Các nội quy về phòng cháy, chữa cháy phải được gắn đúng nơi quy định; nội quy sử dụng thang máy phải được gắn đúng nơi quy định để đảm bảo việc sử dụng được an toàn, thuận tiện.
Như vậy, khai thông tin của nhà chung cư phải được thực hiện công khai và trách nhiệm công khai thuộc về Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư.
Đồng thời phải đảm bảo nội quy về phòng cháy, chữa cháy; nội quy sử dụng thang máy phải được gắn đúng nơi quy định.
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 7 Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
1. Yêu cầu Ban quản trị và đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư cung cấp thông tin, các nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư.
2. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp Luật.
3. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Bản nội quy này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
4. Đóng đầy đủ, đúng thời hạn kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư và các chi phí khác theo quy định của pháp Luật và theo thỏa thuận với các nhà cung cấp dịch vụ.
Như vậy, chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có các quyền và nghĩa vụ nêu trên và phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định.
Chung cư bị cháy đền bù thuộc về ai?
Khi một chung cư bị cháy, để có thể xác định người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trước hết ta phải xét xem ai là người có lỗi gây ra thiệt hại như vậy. Đó có thể là lỗi của chủ đầu tư, lỗi của người dân sinh sống tại khu chung cư đó hoặc lỗi của một chủ thể thứ 3 nào khác, đó cũng có thể là lỗi vô ý hay lỗi cố ý. Tùy từng trường hợp, những người có trách nhiệm bồi thường lại khác nhau.
1. Đối với trường hợp lỗi gây thiệt hại hoàn toàn thuộc về chủ đầu tư:
Đối với trường hợp lỗi gây thiệt hại hoàn toàn thuộc về chủ đầu tư, khi đó chủ đầu tư sẽ phải bồi thường toàn bộ những thiệt hại về mặt tài sản và những thiệt hại về sức khỏe, tình mạng nếu nạn nhân yêu cầu. Tuy nhiên, những trường hợp nào thiệt hại gây ra là do lỗi của chủ đầu tư vẫn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Một số trường hợp như chung cư bị cháy do chập điện, do chung cư thiết kế không hợp lý gây rò khí,… thì có thể xác định lỗi là do chủ đầu tư. Lỗi của chủ đầu tư được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó những khía cạnh chủ yếu có thể kể đến như : thi công, lắp đặt các thiết bị của chung cư không đúng quy trình; sử dụng các trang thiết bị nói chung và các thiết bị phòng cháy chữa cháy nói riêng không đúng tiêu chuẩn, không đảm bảo an toàn; thực hiện thi công xây dựng chung cư không theo bản thiết kế, không đảm bảo những lối thoát hiểm khi cần thiết; hệ thống báo cháy và chữa cháy không theo quy định của pháp luật, không đủ khả năng phòng cháy, chữa cháy,…
Trường hợp này chủ đầu tư là bên có lỗi, theo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, bên nào có lỗi dù là vô ý hay cố ý thì đều phải bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại. Thiệt hại ở đây có thể là thiệt hại về tài sản quy định tại Điều 589 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;
4. Thiệt hại khác do luật quy định.
hoặc cũng có thể là thiệt hại về sức khỏe, tính mạng con người. Khi chung cư đã bị cháy thường đem lại những hậu quả khôn lường, thiệt hại to lớn về người và của, lớn hơn nhiều so với chi phí mà nhà đầu tư cần bỏ ra để thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy ở chung cư nơi mình đầu tư xây dựng.
2. Đối với trường hợp thiệt hại gây ra là lỗi của cư dân sống tại chung cư hay của người ngoài
Đối với trường hợp thiệt hại gây ra là lỗi của cư dân sống tại chung cư hay của người ngoài, nghĩa là họ đã có nhưng tác động dù vô ý hay cố ý gây nên các vụ cháy ở chung cư như xe của họ bị nổ, bếp ga bị nổ, hút thuốc lá,… Khi đó, lỗi ở đây thuộc về cả người có tác động đó và chủ đầu tư. Đối với người đó là lỗi khi đã khởi nguồn đám cháy, còn đối với chủ đầu tư là lỗi khi đã không đảm bảo các biện pháp thông báo cũng như chữa cháy, nếu chủ đầu tư đảm bảo được các biện pháp này thì hậu quả đã không lớn đến vậy. Khi đó, lỗi của người gây cháy có thể là lỗi vô ý hoặc lỗi cố ý. Đối với trường hợp lỗi vô ý, người này có thể được giảm mức bồi thường theo quy định tại Khoản 2 điều 585 Bố luật dân sự 2015.
Trong tất cả các trường hợp trên, những người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đều phải thực hiện bồi thường theo đúng nguyên tắc được đưa ra tại điều 585 Bộ luật dân sự 2015 :
Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Mặc dù việc bồi thường thiệt hại được pháp luật quy định khá cụ thể như vậy, nhưng trong thực tế để đòi được tiền bồi thường này cần một khoảng thời gian rất dài, cũng như rất khó khăn. Do đó, mỗi người dân nói chung và người sống ở chung cư nói riêng cần tự trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về phòng cháy, chữa cháy, tham gia các buổi tập huấn phòng cháy, chữa cháy, các chủ đầu tư cần quan tâm hơn tới vấn đề phòng cháy, chữa cháy này khi tiến hành đầu tư xây dựng chung cư.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ trích lục Hộ khẩu tại Lâm Đồng
- Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Lâm Đồng nhanh chóng, trọn gói
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Khuyến nghị
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư Lâm Đồng để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Lâm Đồng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Theo quy định chung cư bị cháy đền bù thuộc về ai?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục Ly hôn với người nước ngoài Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Điều 5 Thông tư 31/2016/TT-BXD, việc phân hạng nhà chung cư được xác định trên cơ sở 04 nhóm tiêu chí sau đây:
– Nhóm tiêu chí về quy hoạch – kiến trúc.
– Nhóm tiêu chí về hệ thống, thiết bị kỹ thuật.
– Nhóm tiêu chí về dịch vụ, hạ tầng xã hội.
– Nhóm tiêu chí về chất lượng, quản lý, vận hành.
Theo Điều 35 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, các hành vi sau đây bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư:
– Sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định Luật Nhà ở 2014, Nghị định 99/2015/NĐ-CP và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
– Gây thấm, dột; gây tiếng ồn quá mức quy định của pháp luật hoặc xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư.
– Chăn, thả gia súc, gia cầm trong khu vực nhà chung cư.
– Sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc.
– Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp so với thiết kế đã được phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
– Cấm kinh doanh các ngành nghề, hàng hóa sau đây trong phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư:
+ Vật liệu gây cháy nổ và các ngành nghề gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy;
+ Kinh doanh vũ trường; sửa chữa xe có động cơ; giết mổ gia súc; các hoạt động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ nhà hàng, karaoke, quán bar thì phải bảo đảm cách âm, tuân thủ yêu cầu về phòng, chống cháy nổ, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện các hành vi nghiêm cấm khác liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định tại Điều 6 Luật Nhà ở 2014.
Hồ sơ đề nghị công nhận hạng nhà chung cư được quy định tại Điều 7 Thông tư 31/2016/TT-BXD, cụ thể như sau:
– Đơn đề nghị công nhận hạng nhà chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 31/2016/TT-BXD.
– Bản sao có chứng thực Giấy phép xây dựng nhà chung cư (đối với nhà chung cư thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng).
– Bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc văn bản chấp thuận tổng mặt bằng khu vực có nhà chung cư (đối với trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500) kèm theo bản vẽ tổng mặt bằng nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Bản sao có chứng thực văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền kèm theo bản vẽ thiết kế cơ sở nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng.
– Bản sao có chứng thực văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình nhà chung cư của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
– Bản tự kê khai, đánh giá phân hạng nhà chung cư của tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 31/2016/TT-BXD.