Xin chào Luật sư. Tôi có thắc mắc quy định pháp luật về độ tuổi nghỉ hưu và mức trợ cấp lương hưu đối với người lao động, mong được luật sư hỗ trợ giải đáp. Cụ thể là bố tôi là cán bộ ở huyện, nay sắp đến tuổi nghỉ hưu nên có thắc mắc về quy định trợ cấp lương hưu với cán bộ công chức hiện nay như thế nào? Tôi có đọc tin tức thì được biết rằng hiện nay độ tuổi về hưu đã có sự thay đổi, vậy không biết rằng độ tuổi nghỉ hưu được pháp luật quy định ra sao và mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như thế nào? Mong được luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Lâm Đồng, tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động năm 2019
- Nghị định 50/2022/NĐ-CP
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
Quy định pháp luật về tuổi nghỉ hưu như thế nào?
Theo điều 169 Bộ luật lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
– Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường:
+ Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
+ Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2021: Đủ 55 tuổi 04 tháng. Nghỉ hưu sau năm 2021, cứ mỗi năm tăng 04 tháng đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Lao động nam: Nghỉ hưu năm 2021: Đủ 60 tuổi 03 tháng. Nghỉ hưu sau năm 2021, cứ mỗi năm tăng 03 tháng đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường.
– Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường.
Các trường hợp, vị trí được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức
Hiện nay, Nghị định 50/2022/NĐ-CP đã quy định việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao trong đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức làm việc trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 50/2022/NĐ-CP quy định cụ thể các trường hợp là viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao trong đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức làm việc trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù bao gồm:
1) Viên chức có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư;
2) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo là Tiến sĩ hoặc chuyên khoa II;
3) Viên chức có chuyên môn, kỹ thuật cao trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
4) Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.
Khi thực hiện việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn cần tuân theo nguyên tắc tại Điều 3 Nghị định 50/2022/NĐ-CP, cụ thể:
– Phải Bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định.
– Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức không quá 5 năm (60 tháng), tính từ thời điểm viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu: Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu | Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu |
2021 | 60 tuổi 3 tháng | 2021 | 55 tuổi 4 tháng |
2022 | 60 tuổi 6 tháng | 2022 | 55 tuổi 8 tháng |
2023 | 60 tuổi 9 tháng | 2023 | 56 tuổi |
2024 | 61 tuổi | 2024 | 56 tuổi 4 tháng |
2025 | 61 tuổi 3 tháng | 2025 | 56 tuổi 8 tháng |
2026 | 61 tuổi 6 tháng | 2026 | 57 tuổi |
2027 | 61 tuổi 9 tháng | 2027 | 57 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 62 tuổi | 2028 | 57 tuổi 8 tháng |
2029 | 58 tuổi | ||
2030 | 58 tuổi 4 tháng | ||
2031 | 58 tuổi 8 tháng | ||
2032 | 59 tuổi | ||
2033 | 59 tuổi 4 tháng | ||
2034 | 59 tuổi 8 tháng | ||
Từ năm 2035 trở đi | 60 tuổi |
Như vậy, năm 2022 tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường đối với lao động nam là đủ 60 tuổi 06 tháng và đối với lao động nữ đủ 55 tuổi 08 tháng.
– Trong thời gian thực hiện nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, viên chức chỉ làm nhiệm vụ chuyên môn, không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và không được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
– Trong thời gian thực hiện nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu viên chức có nguyện vọng nghỉ làm việc hoặc đơn vị sự nghiệp không còn nhu cầu thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.
Quy định trợ cấp lương hưu với cán bộ công chức
Theo quy đinh của Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về cách tính lương hưu theo công thức như sau:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Trong đó:
– Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng như sau:
+ Đối với lao động nam:
Nghỉ hưu trong năm 2021: Đóng đủ 19 năm BHXH thì được hưởng 45%. Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi: Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. Mức hưởng tối đa là 75%.
+ Đối với lao động nữ:
Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. Mức hưởng tối đa là 75%
– Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
+ Cán bộ nhà nước tham gia BHXH trước ngày 01/01/1995:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng BHXH của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
60 tháng |
– Cán bộ nhà nước tham gia BHXH từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
72 tháng |
– Cán bộ nhà nước tham gia BHXH từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
96 tháng |
– Cán bộ nhà nước tham gia BHXH từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm(120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
120 tháng |
– Cán bộ nhà nước tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 15 năm(180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
180 tháng |
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Khoản 1 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 quy định: “Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.”
Theo quy định trên thì để được hưởng trợ cấp 01 lần khi nghỉ hưu, người lao động phải có số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng 75%. Theo đó để được nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu, từ năm 2021, lao động nữ phải có trên 30 năm đóng BHXH, lao động nam phải có trên 34 năm đóng BHXH.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 75 Luật BHXH như sau: “Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Lâm Đồng, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về các vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ trích lục Hộ khẩu tại Lâm Đồng
- Thẩm quyền xử phạt lấn chiếm vỉa hè thuộc về cơ quan nào?
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định trợ cấp lương hưu với cán bộ công chức như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn thủ tục Ghi chú ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định, lao động nam đóng đủ 35 năm bảo hiểm xã hội, đủ điều kiện về hưu năm 2023 sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 75% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, đây là tỷ lệ tối đa. Còn lao động nữ, đóng đủ 30 năm bảo hiểm xã hội, đủ điều kiện về hưu từ năm 2023 sẽ nhận được lương hưu tối đa.
Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 đã quy định một trong những quyền của người lao động đó là được ủy quyền cho người khác nhận lương hưu. Theo đó, người lao động có thể tự mình trực tiếp nhận lương hưu hoặc nhờ người khác nhận hộ. Do đó, người lao động hoàn toàn có thể ủy quyền cho con của mình đến nhận lương hưu thay mình.
Tuy nhiên, việc nhận hộ lương hưu chỉ được cơ quan BHXH giải quyết khi người lao động và con của họ đã thực hiện đúng thủ tục ủy quyền nhận lương hưu.
Tại Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
– Với người tham gia BHXH bắt buộc, trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
– Với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện, trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.