Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất vì lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng. Mục tiêu chính là đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, quá trình thu hồi đất có tác động trực tiếp và gây xáo trộn trong cuộc sống của người dân. Vì vậy, việc bồi thường và hỗ trợ cho những người bị thu hồi đất trở thành một yếu tố vô cùng quan trọng. Bồi thường và hỗ trợ người dân bị thu hồi đất nhằm đảm bảo rằng họ không gặp khó khăn trong việc tái định cư và tạo điều kiện tốt nhất để họ tiếp tục cuộc sống. Vậy chi tiết quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất hiện nay như thế nào? Hãy cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu về nội dung này tại bài viết sau
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Nhà nước thu hồi đất là gì?
Thu hồi đất là quá trình mà nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền thu lại quyền sử dụng đất từ các cá nhân, tổ chức hoặc các đơn vị khác để sử dụng cho mục đích công cộng, lợi ích quốc gia, hoặc để thực hiện các dự án phát triển quan trọng. Thu hồi đất có thể được thực hiện để xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới, dự án giao thông, công trình quốc phòng hoặc bất kỳ mục đích công cộng nào khác mà nhà nước coi là quan trọng và cần thiết.
Tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về nhà nước thu hồi đất như sau:
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Các trường hợp thu hồi đất hiện nay
Quá trình thu hồi đất thường được thực hiện sau quá trình đánh giá, thông báo và đàm phán với các bên liên quan. Việc thu hồi đất cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quyền sở hữu đất, quyền sử dụng đất và đảm bảo sự công bằng và bảo vệ lợi ích của cả nhà nước và các chủ sở hữu đất. Trong những trường hợp theo luật định sẽ được tiến hành thu hồi đất, cụ thể:
Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất như sau:
– Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
– Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai
Quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất hiện nay như thế nào?
Việc thu hồi đất có thể gây ra sự xáo trộn và tác động đáng kể đến cuộc sống của những người dân, doanh nghiệp hoặc cộng đồng địa phương bị ảnh hưởng. Vì vậy, quá trình bồi thường và hỗ trợ cho những người bị thu hồi đất là một phần quan trọng để đảm bảo sự công bằng và giảm thiểu tác động tiêu cực lên cuộc sống của họ. Quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất hiện nay như sau:
Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, gồm các trường hợp sau:
– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện các nghị định gồm:
+ Nghị định 64/CP về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
+ Nghị định 85/1999/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;
+ Nghị định 02/CP ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
+ Nghị định 163/1999/NĐ-CP về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
+ Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật đất đai 2003 và khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai 2003;
– Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
– Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013;
– Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở:
– Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013.
– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.
Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ được hỗ trợ tái định cư nếu thuộc trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
Hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất
+ Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
+ Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
+ Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý. Luật sư Lâm Đồng với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Lâm Đồng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất hiện nay như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục đăng ký bảo hộ logo. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ trích lục Hộ khẩu tại Lâm Đồng
- Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Lâm Đồng nhanh chóng, trọn gói
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Câu hỏi thường gặp
– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
– Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
Tùy vào hoàn cảnh cụ thể mà ngoài việc được bồi thường thì người sử dụng đất còn có thể nhận thêm một khoản hỗ trợ khác.
Căn cứ Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định Nguyên tắc bồi thường về đất; Theo đó, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền; theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ; khách quan, công bằng, công khai, kịp thời; và đúng quy định của pháp luật.