Để có được bằng lái xe, cá nhân phải tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn an toàn giao thông do cơ quan có thẩm quyền đề ra, và sau đó, họ phải hoàn thành quá trình đào tạo và kiểm tra để chứng minh khả năng vận hành xe một cách an toàn và có hiểu biết về luật giao thông. Bằng lái xe không chỉ là một tài liệu pháp lý, mà còn là biểu tượng của trách nhiệm và năng lực của người lái xe trên đường. Cùng Luật sư tìm hiểu quy định về giấy phép lái xe tại bài viết sau
Quy định giấy phép lái xe như thế nào?
Pháp luật không quy định cụ thể về khái niệm “bằng lái xe” nhưng đây là một thuật ngữ phổ biến được sử dụng để chỉ giấy phép lái xe – một tài liệu quan trọng cho những người tham gia giao thông bằng các phương tiện cơ giới. Bằng lái xe đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và quản lý giao thông trên đường bộ.
Để hiểu một cách đơn giản, bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân. Nó cho phép người đó được quyền vận hành, lưu thông và tham gia giao thông bằng các loại xe cơ giới như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe container hoặc các loại hình xe khác trên đường bộ.
Theo quy định của Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, việc cấp giấy phép lái xe được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền như sau:
– Tổng cục Đường bộ Việt Nam: Cấp giấy phép lái xe có giá trị trên toàn quốc, cho phép chủ sở hữu sử dụng nó trên mọi tuyến đường trên lãnh thổ Việt Nam.
– Sở Giao thông vận tải: Cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương mà họ đặt trụ sở tại. Điều này có nghĩa rằng, người có nhu cầu xin giấy phép lái xe trong phạm vi một tỉnh hoặc thành phố cụ thể sẽ phải nộp đơn tới Sở Giao thông vận tải tương ứng để được cấp giấy phép.
Nhờ vào giấy phép lái xe, việc quản lý và kiểm soát giao thông trên đường bộ trở nên hiệu quả hơn, đồng thời đảm bảo an toàn cho tất cả người tham gia vào hệ thống giao thông đông đúc của đất nước.
;;;”
Bằng lái xe tại Việt Nam gồm những hạng nào?
Bằng lái xe là một tài liệu quan trọng được cấp cho cá nhân bởi cơ quan có thẩm quyền. Đây là một chứng chỉ quyền hạn quan trọng, mà nó mang lại cho người sở hữu nhiều đặc quyền trong việc tham gia giao thông và vận hành các phương tiện cơ giới trên đường bộ. Bằng lái xe tại Việt Nam gồm những hạng nào?
Căn cứ Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các hạng bằng lái xe do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp bao gồm:
– Giấy phép lái xe hạng A1.
– Giấy phép lái xe hạng A2.
– Giấy phép lái xe hạng A3.
– Giấy phép lái xe hạng A4.
– Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động.
– Giấy phép lái xe hạng B1.
– Giấy phép lái xe hạng B2.
– Giấy phép lái xe hạng C.
– Giấy phép lái xe hạng D.
– Giấy phép lái xe hạng E.
– Giấy phép lái xe hạng F bao gồm:
- Giấy phép lái xe hạng FB2.
- Giấy phép lái xe hạng FC.
- Giấy phép lái xe hạng FD.
- Giấy phép lái xe hạng FE.
Giấy phép lái xe có thời hạn bao lâu?
Với bằng lái xe, người sở hữu có quyền vận hành và lưu thông bất kỳ loại xe cơ giới nào, bao gồm cả xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe container và các loại hình xe khác. Chứng chỉ này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn giao thông và quản lý sự di chuyển của hàng triệu phương tiện trên hệ thống đường bộ của đất nước.
Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa bởi Thông tư 01/2021/TT-BGTVT đã chỉ rõ thời hạn của giấy phép lái xe như sau:
– Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
– Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi (nữ) và đủ 60 tuổi (nam); trường hợp người lái xe trên 45 tuổi (nữ) và trên 50 tuổi (nam) thì Giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. Thời hạn này được ghi trực tiếp trên giấy phép lái xe được cấp cho mỗi cá nhân
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định giấy phép lái xe như thế nào theo quy định pháp luật?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Lâm Đồng với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thủ tục giao đất thông qua đấu giá. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ trích lục Hộ khẩu tại Lâm Đồng
- Mẫu tờ khai hộ chiếu online mới năm 2023
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Việc tạm giữ Giấy phép lái xe chỉ được áp dụng trong các trường hợp thật cần thiết theo khoản 2 Điều 82 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP:
– Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
– Để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính còn đề cập đến việc tạm giữ giấy phép để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
Người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ sau cho đến khi cá nhân, tổ chức vi phạm chấp hành xong quyết định xử phạt
Theo đó, khoản 2 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định, việc tạm giữ bằng lái xe phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt/hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội/quyết định xử phạt được thi hành.
Nếu thuộc trường hợp được nộp phạt nhiều lần thì sau khi nộp tiền phạt lần đầu sẽ được nhận lại bằng lái xe.