Chào luật sư, tôi đang sống tại Lâm Đồng. Tôi có một việc muốn nhờ Luật sư tư vấn. Sự việc là tôi và người yêu tôi quen và vừa yêu nhau được một tháng. Trước khi chúng tôi tiến tới yêu đương thì cả hai đều độc thân. Nhưng mới đây, người yêu cũ của người yêu tôi liên tục nhắn tin cho tôi với nội dung xúc phạm tôi. Mới đầu tôi không quan tâm lắm nhưng sự việc dạo gần đây diễn ra liên tiếp, gây ảnh hưởng đến tinh thần của tôi. Vì vậy tôi muốn hỏi là Nhắn tin xúc phạm người khác bị xử phạt như thế nào? Có bị xử lý hình sự hay không?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật sư Lâm Đồng. Chúng tôi mời bạn tham khảo bài viết sau để hiểu rõ hơn nhé
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
- Bộ luật Dân sự 2015
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Quy định của pháp luật về quyền bảo vệ danh dự, nhân phẩm
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, danh dự; nhân phẩm; uy tín của mỗi cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.
Khi bị ai đó xúc phạm danh dự; nhân phẩm; cá nhân người bị xúc phạm có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự; nhân phẩm; uy tín của mình. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự; nhân phẩm; uy tín; thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự; nhân phẩm; uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ; cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
Trong trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự; nhân phẩm; uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
Ngoài ra, việc bảo vệ danh dự; nhân phẩm; uy tín của cá nhân mỗi người còn có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng; hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết; trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Ngoài ra theo quy định tại Hiến pháp 2013 quy định:
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể; được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm
Vì vậy khi bị nhắn tin xúc phạm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến bản thân nên trình báo sự việc với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
Nhắn tin xúc phạm người khác bị xử phạt như thế nào?
Xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định của Nghị định 144/NĐ-CP đối với hành vi nhắn tin xúc phạm người khác sẽ là hành vi xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác. Với hành vi này người thực hiện hành vi sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng; và buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm, trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
– Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với 02 người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
– Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị xử phạt bổ sung bằng cách bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xúc phạm người khác trên Facebook bị xử phạt bao nhiêu?
Tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định về vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội, cụ thể:
“Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
…
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Lưu ý: Mức phạt tiền này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (Điều 4 Nghị định này).
Xúc phạm tôn giáo của người khác bị xử phạt như thế nào?
Theo Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 nghiêm cấm hành vi “Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo”
Theo đó, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật (Điều 64 Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016).
Nếu thực hiện hành vi “Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm… xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức..” được quy định tại điểm g, khoản 3 điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư Lâm Đồng về Nhắn tin xúc phạm người khác bị xử phạt như thế nào?. Mong rằng các kiến thức chúng tôi chia sẻ trên có thể giúp ích cho bạn đọc.
Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích về pháp luật nhé. Và nếu quý khách có thắc mắc và muốn sử dụng dịch vụ xin xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký khai sinh không có chứng sinh, hợp đồng mua bán nhà ở xã hội, đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam… tại Lâm Đồng mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ đổi tên giấy khai sinh tại Lâm Đồng nhanh, rẻ năm 2022
- Hướng dẫn Đăng ký khai sinh khi không kết hôn tại Lâm Đồng
- Dịch vụ xin trích lục kết hôn tại Lâm Đồng nhanh gọn năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Cá nhân có quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm. Đây là quyền quan trọng của công dân được quy định tại khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm…”. Như vậy, mọi hành vi xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm công dân đều bị coi là hành vi trái pháp luật.
Bạn có quyền làm đơn tố cáo hành vi của người bạn kia gửi đến ủy ban xã, phường nơi cư trú hoặc cơ quan công an để đề nghị có biện pháp xử lý.
Xúc phạm người khác qua tin nhắn sẽ phải bồi thường nếu gây hậu quả nghiêm trọng. Cụ thể quy định như sau:
Điều 611 “Bộ luật dân sự 2015”: Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”