Hối lộ là một khái niệm không còn quá xa lạ, đồng thời cũng là chủ đề “nóng” bất tận trong xã hội hiện nay. Bởi nói đến hối lộ có nghĩa là trao đổi quyền và lợi giữa các bên một cách bất hợp pháp. Trong hối lộ phải có người đưa và người nhận hối lộ, nhưng ở đây người nhận hối lộ không ai khác chính là những người có địa vị, quyền lực, giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước. Tác động tiêu cực nghiêm trọng đến việc điều hành đất nước, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, làm chậm quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Vì vậy, đề xuất các biện pháp ngăn chặn, loại bỏ tình trạng này và xử lý người đưa hối lộ. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Nhận hối lộ nghĩa vụ quân sự bị xử phạt thế nào?” để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Nhận hối lộ là gì?
Nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Nhận hối lộ là một trong những hành vi tham nhũng gây nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động bình thường của cơ quan tổ chức, làm suy thoái, ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ cũng như hoạt động quản lý nhà nước.
Quy định về nhận hối lộ theo Bộ luật hình sự 2015
Tội nhận hối lộ thuộc một trong những tội phạm về chức vụ được quy định theo Điều 354 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
Cụ thể:
“Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”
Yếu tố cấu thành tội nhận hối lộ
Về mặt chủ thể:
Đối tượng của loại tội phạm này là người có chức vụ, quyền hạn. Chức vụ, quyền hạn đó liên quan trực tiếp đến việc điều tra công việc của người đưa hối lộ. Trường hợp người có chức vụ, nhưng chức vụ, quyền hạn không liên quan đến công việc theo yêu cầu của người nhận hối lộ thì không coi là tội đưa hối lộ mà là tội lạm dụng chức vụ quyền hạn. vì lợi ích cá nhân.
Về mặt khách thể:
Mục đích của loại tội phạm này là hoạt động đúng đắn, bình thường và bình thường trong công việc của các cơ quan, tổ chức nhà nước. Khách thể của “tội hối lộ” phải là tiền, tài sản hoặc chứng khoán. Nếu một người có địa vị không nhận tiền hoặc tài sản, nhưng nhận được tình cảm từ người khác giới, thì điều này không được coi là nhận hối lộ.
Về mặt khách quan của tội phạm.
Đó là “nhận” hối lộ của người khác để tự mình làm hoặc không làm một việc gì đó; người nhận hối lộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu được tiền hoặc lợi ích vật chất khác theo quy định của pháp luật. làm hoặc bỏ qua làm điều gì đó vì lợi ích của người đưa hối lộ. Nhận hối lộ trực tiếp hoặc thông qua trung gian là người đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc các lợi ích vật chất khác (trường hợp người có địa vị chưa nhận hối lộ nhưng có sự đồng ý hợp lý sau khi nhận hối lộ, hành vi được thực hiện tại yêu cầu của người nhận hối lộ).
Nếu người nhận quà đã thi hành đúng công việc của mình thì không phải là hối lộ, vì giữa quan chức và người tặng quà không có giao kèo. Vì sứ mệnh, quyền hạn và sự chí công vô tư của mình, nên việc ban ơn có thể coi là tấm lòng và đạo lý của người Việt cả trước lẫn sau.
Về mặt chủ quan của tội nhận hối lộ
Mặt chủ quan của tội phạm thể hiện ở lỗi cố ý trực tiếp. Tội phạm biết mình có chức vụ, quyền hạn nhưng lại lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để mua chuộc người khác. Điều này được hiểu rằng đây là một hoạt động bất hợp pháp trái với đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, tội phạm vẫn muốn nhận tiền hối lộ, thậm chí chúng còn hỏi han, gợi ý, sách nhiễu người nhận hối lộ.
Nhận hối lộ nghĩa vụ quân sự bị xử phạt thế nào?
Người vi phạm lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để nhận hối lộ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội danh về tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc lợi ích phi vật chất khác.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Đối với những hành vi nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội về tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi có những tình tiết sau: Có tổ chức; Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng; Phạm tội 02 lần trở lên; Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể phải chịu các hình phạt bổ sung: bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mời bạn xem thêm:
- Nhổ răng khôn khiến bệnh nhân tử vong sẽ bị xử phạt ra sao?
- Đánh bài dưới 500k có bị phạt không theo quy định?
- Tội vận chuyển ma túy bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Khuyến nghị:
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Lâm Đồng, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Lâm Đồng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nhận hối lộ nghĩa vụ quân sự bị xử phạt thế nào?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Trích lục hồ sơ địa chính Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm d khoản 2 Điều 14 Nghị quyết 01/2014/NĐ-HĐTP quy định như sau:
Căn cứ hủy phán quyết trọng tài quy định tại Điều 68 Luật TTTM
d) “Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài”
Tòa án chỉ xem xét việc xác định chứng cứ giả mạo nếu có chứng cứ chứng minh cho yêu cầu đó và chứng cứ đó phải có liên quan đến việc ra phán quyết, có ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết. Tòa án phải căn cứ vào quy định Luật TTTM, quy tắc tố tụng trọng tài, thỏa thuận của các bên và quy tắc xem xét, đánh giá chứng cứ mà Hội đồng trọng tài áp dụng khi giải quyết vụ việc để xác định chứng cứ giả mạo.
Khi Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài mà bên còn lại chứng minh được thì có thể được xem xét hủy phán trọng tài đó.
Theo Điều 354 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về “tội nhận hối lộ” như sau:
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
để cấu thành “tội nhận hối lộ” phải đáp ứng hai yếu tố đó là giá trị tài sản hối lộ phải từ 2.000.000 đồng trở lên và người nhận hối lộ có hành vi nhận lợi ích để làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ hoặc tài sản mà sếp bạn nhận có giá trị thấp hơn 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm thì sếp bạn vẫn sẽ bị buộc tội nhận hối lộ khi nhận quà từ cấp dưới.