Chào luật sư, tệ nạn ma túy từ lâu đã là vấn đề nhứt nhói trong xã hội, khi mà tội phạm về ma túy ngày càng có nhiều thủ đoạn tin vi để vận chuyển ma túy. Trong đó Lâm Đồng nằm trong các tỉnh có số vụ vận chuyển ma túy lớn nhất Việt Nam gây ảnh hưởng rất nhiều đến sự ổn định xã hội, điều này làm tôi rất lo lắng không biết pháp luật hiện hành quy định như thế nào về tội vận chuyển ma túy? Tội vận chuyển ma túy bị xử phạt bao nhiêu năm tù? Xin được luật sư tư vấn.
Chào bạn cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. mời bạn tham khảo bài viết của Luật sư Lâm Đồng dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Vận chuyển trái phép chất ma túy là gì?
Bộ luật Hình sự mới chỉ ghi nhận về Tội danh vận chuyển trái phép chất ma túy cũng như mức xử phạt với hành vi này mà không có quy định cụ thể giải thích rõ thế nào là “vận chuyển trái phép chất ma tùy”.
Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 17/2007 thì vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.
Theo đó, việc vận chuyển được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào như: Ô tô, tàu bay, tàu thủy…, trên các tuyến đường khác nhau như: đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách …
Tội vận chuyển ma tuý sẽ bị xử lý như thế nào?
Cấu thành tội phạm vận chuyển trái phép chất ma túy
- Chủ thể: Căn cứ khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có hành vi vi phạm pháp luật về tội vận chuyển trái phép chất ma túy
- Về mặt khách quan:
Các yếu tố cấu thành vận chuyển trái phép chất ma túy như sau: Người phạm tội sử dụng các phương tiện đường bộ (ô tô, xe máy, xe khách,…); phương tiện đường thuỷ (tàu thuyền, ca nô,…); phương tiện đường sắt hoặc sử dụng các loại hình phương tiện khác.
Mục đích sử dụng phương tiện này là nhằm vận chuyển chất ma túy từ địa điểm này sang một địa điểm khác.
- Về mặt khách thể: Người phạm tội có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy và phòng chống ma tuý.
- Mặt chủ quan: Những người tham gia vào tội vận chuyển trái phép ma túy thực hiện hành vi có lỗi cố ý, tức là người phạm tội biết trước được hậu quả sẽ xảy ra khi thực hiện hành vi của mình và rất mong muốn hậu quả xảy ra.
Xử phạt hành chính vận chuyển ma túy
Đối với hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý nhưng không đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Phạt tiền
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
- Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người quản lý phương tiện giao thông cho người khác sử dụng phương tiện để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy
- Hình thức xử phạt bổ sung
Theo khoản 8 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, ngoài việc phạt tiền, người vi phạm còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung như sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vận chuyển trái phép chất ma túy
- Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy.
Tội vận chuyển ma túy bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Các khung hình phạt đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Người phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:
- Khung 1: Trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Theo khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)
- Khung 2: Trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm về hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý cụ thể như sau:
- Có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
- Qua biên giới;
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017);
- Tái phạm nguy hiểm.
- Khung 3: Trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm
Theo khoản 3 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
- Khung 4: Trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
Cụ thể tại khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
- Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. (Theo khoản 5 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)
Mời bạn xem thêm:
- Năm 2022, ô tô đỗ sai quy định xử lý như thế nào?
- Dịch vụ đăng ký bản quyền logo tại Lâm Đồng năm 2022
- Dịch vụ ủy quyền sử dụng nhãn hiệu tại Lâm Đồng năm 2022 nhanh chóng
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Tội vận chuyển ma túy bị xử phạt bao nhiêu năm tù?” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ tư vấn thủ tục sang tên sổ đỏ 2022… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Lâm Đồng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm 3.2 khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP, vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào.
Trong đó, hình thức vận chuyển trái phép chất ma tuý bao gồm:
Vận chuyển trái phép chất ma túy bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…
Vận chuyển trái phép chất ma túy để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.
Đối với người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.
Chỉ khi người thực hiện hành vi vận chuyển ma túy đáp ứng đầy đủ yếu tố cấu thành Tội vận chuyển trái phép chất ma túy thì mới có thể xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội này.
Trong đó, theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP:
…Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.
Như vậy, về mặt chủ quan của tội phạm, người phạm tội thực hiện hành vi vận chuyện chất ma túy với lỗi cố ý.
Có nghĩa, người phạm tội khi thực hiện hành vi nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc không mong muốn nhưng vẫn để mặc cho hậu quả xảy ra.
Áp dụng với trường hợp vô tình vận chuyển ma túy, nếu người vận chuyển hoàn toàn không biết hàng hóa mình đang chở là ma túy, đồng thời không biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người thuê vận chuyển thì có thể sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán trái phép chất ma túy.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp được nhờ, thuê vận chuyển hàng hóa, người vận chuyển cần kiểm tra kỹ hàng hóa trước khi nhận vận chuyển để tránh rủi ro bởi trên thực tế, việc chứng minh vận chuyển ma túy với lỗi vô ý không phải dễ dàng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy 2021, người từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi nghiện ma túy có thể bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
Bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy trong thời gian cai nghiện tự nguyện;
Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.
Như vậy, người từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi nghiện ma túy nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Cũng theo quy định tại Điều 33, thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc trong trường hợp này là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng. Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 – dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.