Hiện nay khi muốn thực hiện mua bán hay chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ cần tuân thủ theo những điều kiện và trình tự thủ tục mà pháp luật quy định, chẳng hạn như cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng, đất không tranh chấp, đất không có kê biên đảm bảo thi hành án hay đất chuyển nhượng này cần phải còn trong thời hạn sử dụng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận khiến cho quá trình chuyển nhượng lại đất trở nên khó khăn. Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trước tiên cần phải làm thủ tục xin xác nhận tài sản trên đất. Vậy chi tiết quy định về việc xác nhận tài sản trên đất ra sao và soạn thảo mẫu giấy xác nhận tài sản trên đất như thế nào? Hãy cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Bộ luật Dân sự năm 2015
Tài sản là gì?
Tại Điều 105 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”.
Như vậy, có thể hiểu tài sản được hiện diện với tư cách là khách thể của quan hệ sở hữu. Tài sản chính là vật, tiền hay các giấy tờ có giá và quyền tài sản. Vật ở đây ta có thể hiểu nó chính là những đối tượng của thế giới vật chất bao hàm theo nghĩa rộng, gồm cả động vật, thực vật và các vật khác với ý nghĩa vật lí ở mọi trạng thái (như rắn, lỏng, khí), tuy nhiên nó phải hiện diện với tư cách là tài sản nằm trong sự chiếm hữu của con người, nó phải có đặc trưng giá trị và nó sẽ trở thành đối tượng của các giao dịch dân sự. Ví dụ như nếu là nước ở ngoài tự nhiên thì nó chưa thể coi là vật được mà nó còn phải trải qua các quá trình để được đóng vào chai thì mới được coi là vật.
Điều 115 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản:
“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.
Có thể thấy, quyền tài sản chính là quyền của các cá nhân, tổ chức được pháp luật cho phép thực hiện các hành vi đối với tài sản của chính mình và được quyền yêu cầu người khác buộc phải thực hiện một nghĩa vụ nhằm đem lại lợi ích vật chất cho mình. Đặc biệt, quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền.
Theo quy định trên, ta có thể thấy tài sản bao gồm cả bất động sản và động sản. Tại Bộ Luật Dân sự 2015 đã mở rộng phạm vi về tài sản, cụ thể đó chính là những tài sản là động sản và bất động sản có thể là tài sản hiện có hoặc cũng có thể là tài sản hình thành trong tương lai.
Xác định những tài sản trên đất như thế nào?
Tài sản trên đất hay còn được gọi là tài sản gắn liền với đất. Các tài sản gắn liền với đất bao gồm những tài sản sau:
– Nhà ở và công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
– Nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở
– Các công trình xây dựng khác;
– Cây lâu năm hoặc rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Tại khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013 quy định:
“1. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Như vậy, theo pháp luật về đất đai thì tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm có:
– Nhà ở: điều kiện để nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu đó chính là chủ sở hữu nhà ở phải là đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định pháp luật và phải có những loại giấy tờ chứng minh việc mình đã tạo lập hợp pháp nên nhà ở này. Những loại giấy tờ đó bao gồm là: giấy phép xây dựng, giấy tờ về mua bán hoặc là nhận tặng cho hoặc là nhận thừa kế nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực, giấy xác nhận của uỷ ban nhân dân xác nhận có tài sản trên đất,…
– Các công trình xây dựng khác: để được chứng nhận chủ tài sản phải có các loại giấy tờ sau: giấy phép xây dựng, các giấy tờ chứng minh về việc mua bán hoặc thừa kế hay tặng cho công trình xây dựng đã được công chứng hoặc chứng thực, giấy xác nhận của uỷ ban nhân dân xác nhận có tài sản trên đất,…
– Rừng sản xuất là rừng trồng: chủ sở hữu được cấp giấy chứng nhận khi chủ sở hữu có vốn để trồng rừng hay tiền đã trả để được nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp vào Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách và phải có một trong các loại giấy tờ mà pháp luật quy định
– Cây lâu năm: chủ sở hữu có những loại giấy tờ mà pháp luật quy định, ví dụ như hợp đồng hoặc các văn bản chứng minh việc mua bán hoặc được tặng cho, thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo đúng quy định của pháp luật,…
Đơn xin xác nhận tài sản trên đất là gì?
Đơn xin xác nhận tài sản trên đất là mẫu đơn do người có nhu cầu xác nhận tài sản trên một diện tích nhất định như gửi đến UBND xã, phường,thị trấn hoặc Chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai của quận/huyện. Trong đơn cần thể hiện các nội dung như sau:
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận đơn xin xác nhận tài sản trên đất;
– Thông tin người nộp đơn như: Họ tên, ngày tháng năm sinh, số chứng thực cá nhân như: chứng minh nhân dân, căn cước công dân, căn cước công dân gắn chíp…; hộ khẩu thường trú, thông tin chỗ ở hiện nay.
– Thông tin về tài sản cần ghi xác nhận: địa chỉ đất, đặc điểm đất, nguồn gốc đất, tình trạng tài sản gắn liền trên đất.
– Đề nghị cơ quan nhà nước có thầm quyền xác nhận chỗ ở hợp pháp: Người nộp hồ sơ cần ghi rõ nội dung đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác nhận nhà ở trên là đang sử dụng để cư trú ổn định lâu dài và hoàn toàn không có phát sinh tranh chấp; khiếu nại; nhà ở không thuộc diện tích đất trong khu vực quy hoạch, đất không bị đem ra thế chấp, bảo lãnh hay bị kê biên để đảm bảo thi hành án. Ngoài ra, trong đơn xin chỗ ở hợp pháp phải có nội dung thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có xác nhận chữ ký.
Mẫu giấy xác nhận tài sản trên đất mới năm 2023
Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy xác nhận tài sản trên đất
– Quốc hiệu tiêu ngữ là phần bắt buộc của đơn xin xác nhận tình trạng sử dụng đất;
– Ngày làm đơn, ghi rõ ngày tháng năm tại thời điểm làm đơn;
– Tên đơn, chúng ta đề tên đơn thường viết bằng chữ in hoa có dấu, cụ thể là ĐƠN XIN XÁC NHẬN TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
– Phần kính gửi: Kính gửi UBND xã/phường/thị trấn hoặc Chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai Quận/ Huyện nơi có đất cần xác nhận là đơn vị thẩm quyền để xác nhận việc sử dụng đất.
– Mục đích xác nhận tình trạng sử dụng đất để làm gì: Để chuyển nhượng, để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
Thông tin bất động sản cần xác nhận: Trình bày rõ số thửa, tờ bản đồ số mấy, địa chỉ thửa đất, vị trí tiếp giáp, diện tích sử dụng, thời hạn sử dụng đất còn lại, ngày cấp sổ đỏ ( nếu có )……;
– Mục tài sản gắn liền với đất, người nộp đơn điền thông tin có hoặc không có tài sản gắn liền với đất, trường hợp có cần liệt kê bao gồm những công trình gì, kết cấu cơ bản của công trình bao gồm những gì,…;
– Cuối cùng người viết đơn ký, ghi rõ họ tên
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Lâm Đồng, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục đăng kiểm xe ô tô năm 2023
- Thủ tục đăng ký giải pháp hữu ích tại Lâm Đồng
- Thủ tục đăng ký tạm trú online tại Lâm Đồng
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy xác nhận tài sản trên đất mới năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Lâm Đồng với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn về thủ tục hợp thức hóa lãnh sự. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Hồ sơ chứng minh bất động sản duy nhất bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân có chữ ký của người chuyển nhượng, cam đoan chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai đó;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào văn bản đó;
– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản;
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Việc xác nhận, chứng minh cá nhân sở hữu tài sản duy nhất hiện nay tương đối phức tạp bởi vì pháp luật chưa có quy định cụ thể. Người xin xác nhận có thể đến trực tiếp UBND xã, phường, thị trấn nơi có hộ khẩu thường trú để yêu cầu xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế, cơ quan thuế một số nơi chấp nhận nhưng cũng có một số nơi thì không, bởi UBND xã, phường, thị trấn chưa chắc đã bao quát, nắm được hết được bất động sản của người dân.
Theo khoản 1 Điều 12 Luật đất đai năm 2013, lấn chiếm đất là hành vi bị nghiêm cấm trong nguyên tắc sử dụng đất đai mà nhà nước quy định.
Căn cứ theo quy định của Luật đất đai năm 2013, khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.