Pháp luật quy định người tham gia bảo hiển xã hội sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần khi đáo ứng các điều kiện nhất định như độ tuổi, thời gian đóng… Vậy chi tiết quy định về chế độ bảo hiểm xã hội một lần như thế nào? Vấn đề được quan tâm nhiều hơn hết đó chính là mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần hiện nay là bao nhiêu? Để nắm được quy định pháp luật về vấn đề này, bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết “Mẫu đơn xin rút bảo hiểm xã hội 1 lần mới năm 2023” dưới đây của Luật sư Lâm Đồng, hi vọng những thông tin mà chúng tôi chai sẻ sẽ mang lại thông tin hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Bảo hiểm xã hội 1 lần là gì?
Căn cứ theo Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bảo hiểm xã hội là sự bù đắp một phần thu nhập dành cho người lao động khi người lao động bị ốm đau, thai sản hay bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.
Trong đó, chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần chỉ là một trong những quyền lợi mà người tham gia BHXH được hưởng. Cụ thể là đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc sau 1 năm nghỉ việc hoặc người tham gia BHXH tự nguyện dừng tham gia BHXH sau 1 năm và một số trường hợp đặc biệt khác khi có yêu cầu gửi cơ quan BHXH sẽ được giải quyết hưởng chế độ BHXH 1 lần theo quy định.
Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần là gì?
Căn cứ theo Điểm a, b, Khoản 1, Điều 8, Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Điều 60, Luật BHXH Việt Nam số 58/2014/QH13 quy định rõ 06 trường hợp được nhận BHXH 1 lần bao gồm:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (Khoản 3, Điều 54 của Luật BHXH)
- Đủ 55 tuổi mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện (đối với lao động nữ hoạt động ở xã, phường, thị trấn);
- Ra nước ngoài để định cư;
- Người đang bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
- Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu;
- Người tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm đóng (Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13).
Người lao động tham gia đóng Bảo hiểm xã hội thuộc 1 trong 6 trường hợp trên có thể gửi yêu cầu đến cơ quan BHXH để lãnh BHXH 1 lần theo quy định.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Khoản 4, Điều 19, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định trợ cấp BHXH 1 lần được chi trả dựa trên thời gian người lao động tham gia BHXH và mức bình quân tiền lương (Mbqtl) tháng đóng BHXH.
Công thức tính mức hưởng BHXH 1 lần như sau:
Mức hưởng = (1,5 x Mbqtl x thời gian tham gia BHXH trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x thời gian tham gia BHXH từ năm 2014)
Lưu ý:
- Trường hợp chưa đóng đủ 1 năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương.
- Thời gian tham gia BHXH lẻ: từ 1-6 tháng tính ½ năm; từ 7-11 tháng tính 1 năm.
- Mức hưởng BHXH một lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện (Trừ trường hợp bị bệnh hiểm nghèo).
Tuy nhiên, mức bình quân tiền lương của người lao động sẽ phụ thuộc vào việc người lao động đang đóng BHXH theo bậc hệ số nhà nước hay theo mức tiền lương của đơn vị sử dụng lao động tư nhân.
+ Đối với người lao động đóng BHXH theo hệ số nhà nước thì mức bình quân tiền lương theo khu vực nhà nước:
Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH (hệ số x mức lương cơ sở) của T năm cuối trước khi nghỉ việc /(Tx12 tháng)
Thời gian bắt đầu tham gia BHXH | Số năm cuối để tính bình quân tiền lương đóng BHXH (T) |
Trước ngày 01/01/1995 | 5 năm |
Từ 01/01/1995 đến 31/12/2000 | 6 năm |
Từ 01/01/2001 đến 31/12/2006 | 8 năm |
Từ 01/01/2007 đến 31/12/2015 | 10 năm |
Từ 01/01/2016 đến 31/12/2019 | 15 năm |
Từ 01/01/2020 đến 31/12/2024 | 20 năm |
Từ 01/01/2025 | Toàn bộ thời gian đóng BHXH |
+ Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH/Tổng số tháng đóng BHXH.
Như vậy với cách tính BHXH 1 lần như đã chia sẻ ở trên người lao động có thể chủ động hơn trong việc tính mức hưởng BHXH 1 lần nếu rút. Bên cạnh đó hiện nay NLĐ cũng có thể sử dụng hệ thống tính BHXH 1 lần online để tính nhanh chóng và chính xác.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm những gì?
Lãnh bảo hiểm xã hội cần giấy tờ gì? Căn cứ Điều 109, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định hồ sơ hưởng BHXH một lần bao gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính)
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp BHXH 1 lần theo mẫu 14-hsb
Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
Hồ sơ rút bảo hiểm xã hội 1 lần là thủ tục quan trọng người hưởng chế độ cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết trước khi được gửi cho nơi tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ BHXH 1 lần.
Nơi nộp hồ sơ hưởng BHXH 1 lần
Để làm thủ tục rút BHXH 1 lần, người hưởng chế độ cần chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định như đã đề cập tại mục 4 và trong đó phải có sổ BHXH bản gốc và các giấy tờ cần thiết liên quan.
Trong trường hợp người lao động đã tham gia BHXH tại địa phương này nhưng sinh sống và tạm trú tại một địa phương khác và chưa biết phải nộp sổ bảo hiểm xã hội ở đâu thì:
Căn cứ theo các quy định tại khoản 2, Điều 1 và Điều 20 Quyết định 636/QĐ-BHXH người lao động sẽ nộp sổ bảo hiểm xã hội kèm trong bộ hồ sơ hưởng BHXH 1 lần cho cơ quan BHXH cấp quận/ huyện hoặc BHXH tỉnh (trong trường hợp BHXH tỉnh được phân cấp giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần) nơi người lao động có hộ khẩu hoặc sổ tạm trú theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người lao động đang tạm trú ở địa phương nào thì có thể nộp hồ sơ đăng ký hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần tại cơ quan BHXH của địa phương đó.
Mẫu đơn xin rút bảo hiểm xã hội 1 lần mới năm 2023
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý. Luật sư Lâm Đồng với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin rút bảo hiểm xã hội 1 lần mới năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Lâm Đồng với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như ủy quyền sử dụng nhãn hiệu Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tội trốn thuế thu nhập cá nhân bị xử phạt như thế nào?
- Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Lâm Đồng nhanh chóng, trọn gói
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Câu hỏi thường gặp:
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc và thuộc 04 trường hợp sau đây sẽ không được nhận BHXH một lần ngay gồm:
(1) Người lao động nghỉ việc chưa đủ 1 năm khi không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
(2) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu và đủ 20 năm đóng BHXH sẽ không được nhận BHXH 1 lần mà sẽ được hưởng lương hưu theo quy định.
(3) Người lao động mắc bệnh nhưng không phải bệnh hiểm nghèo (Ung thư, bại liệt, Xơ gan cổ chướng, Phong, lao nặng, Nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS)
(4) Người lao động không chứng minh được đang định cư ở nước ngoài, trừ trường hợp đáp ứng điều kiện khác quy định tại Khoản 1, Điều 60, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Đối với lao động nước ngoài tại Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc trước đây chỉ phải đóng 1,5% vào quỹ y tế thì người sử dụng lao động đóng 3% vào quỹ thai sản.
Tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức trợ cấp một lần như sau:
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.