Chào luật sư, tôi ở Lâm Đồng. Trước đây tôi đã lập gia đình và hôn nhân đổ vỡ. Tôi đã có ý định kết hôn lần thứ hai. Mấy ngày trước tôi đã đi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng do có công việc đột xuất chưa đi đăng ký kết hôn được và tôi đã làm mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Luật sư cho tôi hỏi Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần thứ 2 được không? Thủ tục giống lần thứ nhất không?
Chào bạn. Luật sư Lâm Đồng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
Quy định về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Không chỉ trong vấn đề đăng ký kết hôn; mà giấy xác nhận độc thân là văn bản bắt buộc khi thực hiện nhiều thủ tục khác nhau, bao gồm:
- Vay vốn ngân hàng.
- Đăng ký, sang tên mua bán xe cộ, bất động sản.
- Bảo lãnh hoặc thủ tục lãnh sự để nhập cư nước ngoài.
- Và những trường hợp khác…
Việc xác nhận tình trạng quan hệ được hiểu là xác nhận chính xác một lần nữa về tình trạng quan hệ hôn nhân của người này. Nhằm mục đích để chứng minh những văn bản đã cung cấp là thật. Thêm nữa, khi một người đã ly hôn hoặc đang độc thân mà cần mua nhà, xe cộ, vay vốn. Thì xác minh tình trạng độc thân để có thể đứng tên độc lập; và chịu trách nhiệm với phần nghĩa vụ cam kết.
Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung này như sau:
“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”
Theo nội dung quy định nêu trên, khi có nhu cầu xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì công dân sẽ xin giấy tờ này tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân thường trú (nơi có hộ khẩu).
Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần thứ 2 được không?
Khoản 6 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó”.
Như vậy, ta thấy rằng, luật cho phép một công dân được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhiều lần. Trường hợp của bạn, khi có nhu cầu sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với mục đích khác thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn. Nếu từ chối cấp phải có văn bản trả lời, nêu rõ căn cứ pháp lý.
Căn cứ Điểm g Mục II.1 Thông tư 01/2008/TT-BTP Thông tư của Bộ Tư pháp có quy định như sau:
“g) Khi đương sự yêu cầu xác nhận lại tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn do xác nhận trước đó đã hết thời hạn sử dụng, thì phải nộp lại Tờ khai đăng ký kết hôn cũ; trong trường hợp đương sự khai đã làm mất Tờ khai đăng ký kết hôn, thì phải có cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn; bản cam kết phải lưu trong hồ sơ cấp xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận lại tình trạng hôn nhân cũng phải được ghi trong Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong cột Ghi chú của Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (kể cả xác nhận lần đầu và xác nhận lại) phải ghi rõ “Đã xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày … tháng … năm …., lý do xác nhận lại ….”.
Như vậy trường hợp của bạn nếu như đã xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng vì một số lý do nên đã không tiến hành việc kết hôn và tờ khai đó đã mất thì có thể xin lại nhưng phải nộp lại Tờ khai đăng ký kết hôn cũ; trong trường hợp đương sự khai đã làm mất Tờ khai đăng ký kết hôn, thì phải có cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn; bản cam kết phải lưu trong hồ sơ cấp xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận lại tình trạng hôn nhân cũng phải được ghi trong Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy tờ chuẩn bị xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Lâm Đồng
Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân cần chuẩn bị giấy tờ sau:
(1) Tờ khai theo mẫu quy định
Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
(2) Giấy tờ hợp lệ để chứng minh trong trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết
(3) Bản sao trích lục hộ tịch tương ứng nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể:
Theo đó, tại Khoản 1, 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về trường hợp như sau:
Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.
Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Lâm Đồng
Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ngắn gọn như sau:
Bước 1: Công dân cần chuẩn bị CMND và sổ hộ khẩu tới Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Bước 2: Công dân xin mẫu tờ khai “xác nhận tình trạng quan hệ” tại Uỷ ban nhân dân và hoàn thiện. Bên cạnh đó nếu công dân đã từng kết hôn, ly hôn thì cần xuất trình bản án hoặc quyết định của Tòa án.
Bước 3: Trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường sẽ xác nhận và cấp phiếu xác nhận tình trạng quan hệ cho công dân.
Lập giấy ủy quyền để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có cần phải công chứng, chứng thực hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
“1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.”
Như vậy, theo quy định nêu trên nếu ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì văn bản ủy quyền không cần phải chứng thực. Do đó, bạn có thể làm giấy ủy quyền cho mẹ đi xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà không cần phải đi chứng thực.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Lâm Đồng về vấn đề “Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần thứ 2 được không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định đơn xin trích lục kết hôn; mẫu bản sao giấy khai sinh mới nhất, cấp hộ chiếu tại Việt Nam; lấy giấy chứng nhận độc thân; xác nhận tình trạng hôn nhân ….của Luật Sư Lâm Đồng, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
- Dịch vụ xin trích lục bản án ly hôn tại Lâm Đồng năm 2022
- Mẫu giấy uỷ quyền xác nhận tình trạng độc thân tại Lâm Đồng
Câu hỏi thường gặp
Lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với việc đăng ký hộ tịch tại UBND xã, phường, thị trấn thì:
Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.
(Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC)
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”
Như vậy, theo quy định nêu trên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không chỉ được sử dụng để kết hôn mà còn có thể sử dụng vào mục đích khác.