Chào luật sư, tôi đang là một sinh viên đang theo học tại Đại học Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng. tôi đang tìm hiểu về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tôi có một vài thắc mắc về trình tự, thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào và Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ra sao? Mong luật sư tư vấn
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của luật sư Lâm Đồng nhé
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được hiểu như thế nào?
Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có (như đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…). Ngoài ra, nó còn là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.
Theo quy định hiện nay thuộc thẩm quyền của uỷ ban nhân dân cấp xã cấp giấy chứng nhận độc thân căn cứ theo quy định sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”
Thủ tục xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Lâm Đồng
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ cấp giấy xác nhận hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;
- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.
Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp giấy xác nhận hôn nhân: Nộp kèm theo văn bản ủy quyền theo quy định pháp luật.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
* Giấy tờ cần phải xuất trình:
- Giấy tờ tùy thân (gồm: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình giấy tờ hợp lệ để chứng minh.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận hôn nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
Bước 3: Xác minh hồ sơ và trả kết quả:
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người yêu cầu không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Sau khi ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu, tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về tình trạng hôn nhân trong thời gian thường trú tại địa phương của người có yêu cầu.
Nếu kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình, công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn cho người yêu cầu.
Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng HN để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng HN. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân.
Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn thì trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Lâm Đồng về vấn đề “Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến các Thủ tục làm căn cước công dân gắn chip, thủ tục kết hôn, ly hôn, hay có thắc mắc về giấy khai sinh có công chứng được không… Mời quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Lâm Đồng để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Lâm Đồng
- Mẫu giấy uỷ quyền xác nhận tình trạng độc thân tại Lâm Đồng
- Dịch vụ xin xác nhận độc thân tại Lâm Đồng nhanh chóng tiết kiệm
Câu hỏi thường gặp
Khi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn hết hạn; thì bạn đến cơ quan có thẩm quyền xin cấp lại giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân mới với thời hạn sử dụng mới theo quy định của pháp luật. Bởi lẽ, theo quy định thì nếu tiến hành kết hôn với người khác; giao dịch vay tiền,… đều cần giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân bản chính (không sử dụng bản sao).
Theo Điều 2 thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay;
Trừ trường hợp đăng ký kết hôn; đăng ký lại việc kết hôn; đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện; nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền; không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Như vậy, đối với việc xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể thực hiện qua ủy quyền; trong trường hợp không có điều kiện từ thực hiện. Tuy nhiên nếu thực hiện qua ủy quyền thì cần phải lập văn bản ủy quyền và phải được chứng thực; không phải chức thực văn bản ủy quyền trong trường hợp người đó là ông, bà; cha mẹ; anh chị em ruột; vợ chồng.