Chào luật sư, tôi có mảnh đất do bố mẹ để lại từ lâu nhưng chưa có sổ Đỏ. Tôi đã từng có một đời vợ nhưng chúng tôi đã ly hôn. Sắp tới tôi muốn làm sổ Đỏ cho mảnh đất nhà tôi. Luật sư cho tôi hỏi Làm sổ đỏ có cần xác nhận tình trạng hôn nhân không? Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào? Mong luật sư tư vấn.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
Làm sổ đỏ có cần xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Đối với những trường hợp cá nhân chưa kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng đã ly hôn theo bản án, quyết định của Tòa án thì cần có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, vì vậy, nếu bạn muốn làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất từ người bán sang cho bạn thì bạn bắt buộc phải có giấy này trong hồ sơ sang tên.
Hiện nay chưa có bất cứ một định nghĩa chính xác nào về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng theo cách hiểu chung nhất, nó được hiểu là căn cứ để chứng minh tại thời điểm xác nhận, cá nhân đó đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân Gia đình.
Như vậy, khi làm sổ đỏ cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có ý nghĩa là giấy tờ chứng minh đất mà mua trước thời kỳ hôn nhân (trước khi kết hôn) là tài sản riêng của bạn, bạn có quyền sử dụng, bán, tặng cho
Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”
Cụ thể như sau:
Bước 1: Người cần xác nhận độc thân nộp tờ khai theo mẫu quy định tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nghiệm kiểm tra, đối chiếu toàn bộ thông tin trong hồ sơ, tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ do người đó xuất trình.
Bước 3:
- Nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận có ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
- Nếu hồ sơ chưa hoàn thiện, người tiếp nhận hồ sơ cần hướng dẫn ngay để người nộp bổ sung theo luật định;
- Nếu không thể hoàn thiện ngay, người tiếp nhận hồ sơ cần soạn văn bản hướng dẫn có nêu rõ các loại giấy tờ, nội dung còn thiếu và ký, ghi rõ họ tên của người tiếp nhận.
Bước 4: Sau khi hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch cần xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu.
Bước 5:
- Đối với người từng đăng ký nhiều nơi thường trú phải có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
- Nếu người đó không chứng minh được, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã – nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của người đó.
Bước 6: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận độc thân cho người có yêu cầu.
Xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?
Xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Làm sổ đỏ có cần xác nhận tình trạng hôn nhân không?”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến việc công chứng, công chứng ủy quyền tại nhà, Thành lập công ty , tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; Xác nhận tình trạng hôn nhân, Đổi tên giấy khai sinh, Đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu, đăng ký khai sinh khi mất giấy chứng sinh… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Lâm Đồng để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tặng cho/nhận thừa kế quyền sử dụng đất (áp dụng đối với cá nhân) được quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:
Cấp sổ đỏ lần đầu
– Đối với đất ở khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn :≤ 40 ngày
– Đối với đất ở khu vực thông thường: ≤ 30 ngày
Làm sổ đỏ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Đơn xin cấp giấy chứng nhận, mẫu 04a/ĐK đã được ghi đầy đủ thông tin;
– Giấy tờ nhân thân/giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp của người sử dụng đất (căn cước công dân/hộ chiếu/chứng minh nhân dân/sổ hộ khẩu/giấy tờ xác nhận nơi ở hợp pháp của người sử dụng đất);
– Biên lai/hóa đơn đóng nộp thuế, phí mà người sử dụng đất đã hoàn thành với cơ quan Nhà nước;
– Giấy tờ về mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, cấp…;
– Biên bản/quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với thửa đất;
– Giấy khai sinh, giấy chứng tử,…trong trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu liên quan đến thừa kế;
– Giấy ủy quyền (nếu cần);
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân;
- Bản án/quyết định của Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc quyết định của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong đó có nội dung xác định về người có quyền sử dụng đất;
– Các giấy tờ khác;