Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa hai bên, trong đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc thay cho ủy quyền và bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Đối tượng được ủy quyền là công việc mà bên nhận ủy quyền phải thực hiện. Đứng tên tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở không phải là việc làm mà là sự công nhận và bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng / chủ sở hữu; là cơ sở pháp lý để người sử dụng / chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong phù hợp với quy định của pháp luật. Vậy Ủy quyền cho người khác đứng tên sổ đỏ được không? Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Dân sự 2015
Luật đất đai 2013
Người đứng tên sổ đỏ có quyền gì theo quy định pháp luật?
Người đứng tên sổ đỏ sẽ được sẽ có các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật như sau:
Quyền sử dụng: chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản của mình theo ý chí riêng, chỉ cần không gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Quyền định đoạt: chủ sở hữu có quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản
Căn cứ Bộ luật dân sự 2015
Căn cứ điều 190 và 192 Bộ luật dân sự 2015:
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản có liên quan đến đất( sổ đỏ).
- Được hưởng kết quả lao động, kết quả đầu tư từ đất.
- Được hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
- Được hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất
- Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có người xâm phạm lợi ích hợp pháp về đất đai.
- Được bồi thường khi nhà nước tiến hành thu hồi đất
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và các hành vi vi phạm về đất đai
Căn cứ Luật đất đai 2013
Căn cứ điều 166 Luật đất đai 2013
Người đứng tên sổ đỏ có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất và quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề.
Căn cứ điều 167 và điều 171 của Luật Đất đai 2013
Ngoài ra, đối với sổ đỏ nhà ở – giấy chứng nhận quyền sở hữu và sử dụng nhà ở, người đứng tên sổ đỏ còn có các quyền như sau:
- Quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình
- Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác pháp luật không cấm
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
- Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, đổi, đổi thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở
- Sử dụng chung của các công trình tiện ích công cộng ở khu nhà đó
- Bảo trì, xây dựng, cải tạo, phá dỡ nhà ở
- Được bồi thường khi được nhà nước trưng dụng, thu hồi
- Khiếu kiện, khiếu nại khi quyền và lợi ích hợp pháp về nhà ở của mình bị xâm phạm.
Ủy quyền cho người khác đứng tên sổ đỏ được không?
khoản 1 Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
“1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
- Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Giấy khai sinh số….”;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
- Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;
- Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
- Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
- Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;
- Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư”.
Mà theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Do đó có thể hiểu việc uỷ quyền chỉ xảy ra khi các bên có thoả thuận để một bên thực hiện công việc thay mặt cho bên khác và hợp đồng uỷ quyền có thể có hoặc không có thù lao.
Có thể thấy, uỷ quyền là hướng đến việc thực hiện thay một công việc trong khi đứng tên trên Sổ đỏ lại thể hiện sự công nhận của Nhà nước về quyền sở hữu, sử dụng nhà, đất của cá nhân. Đây là hai vấn đề không liên quan đến nhau.
Theo đó căn cứ các quy định trên, chỉ có trường hợp đại diện đứng tên trên Sổ đỏ khi có nhiều người đồng sở hữu, đồng sử dụng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà không được uỷ quyền đứng tên trên Sổ đỏ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về Ủy quyền cho người khác đứng tên sổ đỏ được không? Luật sư Lâm Đồng sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề như là tranh chấp đất đai, trích lục giấy khai sinh, quy trình thu hồi đất giải phóng mặt bằng…. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102. để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn tham khảo thêm bài viết
- Tại Lâm Đồng đăng tin sai sự thật bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chống đối cán bộ thu hồi đất có bị phạt tù không năm 2022?
- Quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Lâm Đồng
Câu hỏi thường gặp
Uỷ quyền là hướng đến việc “thực hiện thay một công việc” trong khi đứng tên trên Sổ đỏ lại thể hiện sự công nhận của Nhà nước về quyền sở hữu, sử dụng nhà, đất của cá nhân. Đây là hai vấn đề không liên quan đến nhau.
Nhà đất là bất động sản phải đăng ký với Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Luật đất đai và Bộ luật dân sự hiện hành không thừa nhận giao dịch ủy quyền cho người khác đứng tên sổ đỏ
Thứ nhất, nhiều người cùng đứng tên sổ đỏ dưới hình thức được cho/tặng, thừa kế (có văn bản phân chia tỷ lệ thừa hưởng)
Đối với trường hợp này, ngoài các quyền lợi cơ bản dành cho người đứng tên sổ đỏ, cần lưu ý thêm những giới hạn về quyền sau đây:
Không được tự ý thực hiện các hoạt động tác động đến nhà đất khi chưa có được chữ ký trong hợp đồng thỏa thuận của tất cả những người có tên trên sổ đỏ.
Hoa lợi sinh ra từ nhà đất sẽ được chia tương ứng với phần trăm nhà đất sở hữu.
Khi chia tài sản là nhà đất, tùy thuộc vào số liệu được thừa hưởng của từng người mà người đó được hưởng phần tương ứng. Không có quyền xâm phạm, định đoạt phần của người còn lại.
Riêng với hình thức nhiều nhiều cho/tặng, thừa kế kho ghi rõ phần thừa hưởng, thì hoa lợi và phần hưởng đối với nhà đất cả những người có tên trên sổ đỏ sẽ được chia đều, giống nhau.