Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là hiện nay vợ chồng tôi đang tiến hành mua đất nhưng có một số vướng mắc trong thủ tục hành chính. Chi tiết là vợ chồng tôi đều là công dân Việt Nam, nắm 2021 vừa qua, chúng tôi có qua Mỹ và thực hiện đăng ký kết hôn tại đây. Nay thực hiện mua đất tại Việt Nam thì văn phòng công chứng yêu cầu cần phải có trích lục kết hôn. Tôi thắc mắc không biết rằng trích lục ghi chú kết hôn là gì? Việc thực hiện thủ tục xin trích lục ghi chú kết hôn hiện nay ra sao? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Lâm Đồng, nội dung sau chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn, mời bạn đọc tham khảo để có câu trả lời cho mình.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Trích lục ghi chú kết hôn là gì?
Căn cứ theo quy định tại Mục III Chương IV Nghị định số 123/2015/NĐ-CP có thể hiểu ghi chú kết hôn là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Trích lục ghi chú kết hôn là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài. Nếu người Việt Nam kết hôn ở nước ngoài thì chỉ sau khi ghi chú kết hôn thì người đó mới được pháp luật Việt Nam công nhận là đã có vợ (chồng). Nói cách khác, thủ tục ghi chú kết hôn nhằm công nhận việc kết hôn đã được tiến hành ở nước ngoài.
Điều kiện thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam
Theo quy định nêu trên, có thể hiểu ghi chú kết hôn được hiểu là việc làm của cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam đã tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tại nước ngoài. Vậy khi muốn thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam sẽ cần đáp ứng điều kiện gì?
Theo Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam (tức là ghi chú kết hôn) đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài quy định như sau:
– Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014.
– Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
Thẩm quyền thực hiện ghi chú kết hôn
Khi đã xác định được điều kiện để thực hiện ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam, thì lúc này sẽ cần phải xác định cơ quan có thẩm quyền tiến hành giải quyết thủ tục này, chi tiết nội dung này được pháp luật quy định như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật Hộ tịch năm 2014, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch các mục sau:
– Việc khai sinh.
– Kết hôn.
– Giám hộ.
– Nhận cha, mẹ, con.
– Xác định cha, mẹ, con.
– Nuôi con nuôi.
– Thay đổi hộ tịch.
Mọi thủ tục trên đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Theo căn cứ trên, thẩm quyền tiến hành ghi chú kết hôn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Thủ tục ghi chú kết hôn theo pháp luật Việt Nam
Hồ sơ ghi chú kết hôn
Cụ thể tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật Hộ tịch 2014, gồm các giấy tờ sau đây:
– Tờ khai theo mẫu quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BTP
– Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
– Ngoài giấy tờ trên, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân).
Nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Trình tự ghi chú kết hôn
– Bước 1: Nộp hồ sơ ghi chú kết hôn
– Bước 2: Kiểm tra và giải quyết hồ sơ ghi chú kết hôn
Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.
+ Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại mục 2, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
+ Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.
Điều 36. Từ chối ghi vào sổ việc kết hôn
1. Yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
b) Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý. Luật sư Lâm Đồng với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Trích lục ghi chú kết hôn là gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Lâm Đồng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ Công chứng tại nhà, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ trích lục Hộ khẩu tại Lâm Đồng
- Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Lâm Đồng nhanh chóng, trọn gói
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Câu hỏi thường gặp:
Yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
• Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
• Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.
Người có yêu cầu ghi chú kết hôn trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc ghi chú kết hôn. Khi đó, bộ hồ sơ sẽ cần bổ sung thêm văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú kết hôn.
Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.