Ủy quyền sử dụng căn hộ là quá trình một cá nhân hoặc tổ chức chủ sở hữu căn hộ chuyển giao quyền sử dụng căn hộ cho người khác mà không chuyển nhượng quyền sở hữu. Điều này có nghĩa là người sở hữu căn hộ (ủy quyền cho) cho phép người khác (ủy quyền được) sử dụng căn hộ mà không cần phải chuyển nhượng quyền sở hữu. Quyền sử dụng căn hộ được ủy quyền thông qua một hợp đồng ủy quyền sử dụng căn hộ giữa người sở hữu và người được ủy quyền. Hợp đồng này thường xác định các điều kiện, quyền lợi và trách nhiệm của cả hai bên. Dưới đây là Mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ mới năm 2023 Mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ mới năm 2023 mà Luật sư Lâm Đồng chia sẻ đến bạn đọc
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Dân sự năm 2015
Khi nào cần lập giấy ủy quyền sử dụng căn hộ?
Giấy ủy quyền là một văn bản pháp lý có tác dụng quan trọng trong việc thể hiện quyền hạn và trách nhiệm của người được ủy quyền. Đối với ủy quyền sử dụng căn hộ chung cư, việc lập giấy ủy quyền có thể xảy ra trong các trường hợp sau:
- Khoảng cách địa lý: Trường hợp người sở hữu căn hộ chung cư không có thể hiện diện tại nơi cư trú hoặc đang ở nước ngoài, việc lập giấy ủy quyền sẽ cho phép người sở hữu ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng căn hộ.
- Vấn đề sức khỏe: Trong trường hợp người sở hữu căn hộ không có khả năng sử dụng căn hộ chung cư do lý do sức khỏe, giấy ủy quyền có thể được lập để giao quyền cho người khác thực hiện các hành vi liên quan đến sử dụng căn hộ.
- Phân chia tài sản: Trong trường hợp vợ chồng sở hữu căn hộ chung cư và muốn phân chia tài sản chung, giấy ủy quyền có thể được sử dụng để ủy quyền cho một trong hai bên quyền sử dụng căn hộ trong quá trình phân chia tài sản.
Giấy ủy quyền trong trường hợp ủy quyền sử dụng căn hộ chung cư là một văn bản quan trọng để xác nhận và chứng thực việc người sở hữu căn hộ ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến căn hộ. Nó cung cấp sự minh bạch và đảm bảo quyền lợi của cả người sở hữu và người được ủy quyền trong quá trình sử dụng căn hộ chung cư.
Giấy ủy quyền sử dụng căn hộ cần có những nội dung gì?
Hiện tại, pháp luật chưa có quy định cụ thể về mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ chung cư và không yêu cầu những điều khoản cụ thể nào. Các bên có thể tự soạn thảo một bản giấy ủy quyền sử dụng căn hộ, tuy nhiên cần đảm bảo các thông tin cơ bản sau:
- Thông tin của bên ủy quyền và thông tin bên nhận ủy quyền bao gồm họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số điện thoại liên hệ và các thông tin liên quan. Trong trường hợp bên ủy quyền là một tổ chức, cần ghi thông tin của người đại diện tham gia vào quá trình lập giấy ủy quyền.
- Nội dung ủy quyền: Đảm bảo các thông tin cơ bản về căn hộ chung cư là đối tượng của hợp đồng ủy quyền như địa chỉ, vị trí căn hộ chung cư/nhà chung cư, quy mô của căn hộ chung cư/nhà chung cư, tổng diện tích sàn xây dựng của căn hộ chung cư/nhà chung cư, tổng diện tích sử dụng đất, sử dụng riêng và sử dụng chung (nếu có).
- Thời gian ủy quyền và thù lao: Cần ghi rõ thời gian ủy quyền từ ngày, tháng, năm nào đến ngày, tháng, năm nào, cùng với các thỏa thuận về thù lao giữa hai bên.
- Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền cần được đề cập trong giấy ủy quyền.
- Các điều khoản khác phù hợp với pháp luật và thỏa thuận giữa hai bên.
Mặc dù không có mẫu giấy ủy quyền chuẩn được quy định bởi pháp luật, tuy nhiên, khi lập giấy ủy quyền, cần tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và đảm bảo rằng giấy ủy quyền ghi nhận đầy đủ thông tin cần thiết và thỏa thuận giữa hai bên.
Mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ mới năm 2023
Giấy ủy quyền sử dụng căn hộ có cần công chứng, chứng thực hay không?
Hợp đồng ủy quyền là một văn bản có tính pháp lý, được sử dụng để ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên. Theo hợp đồng này, bên ủy quyền giao cho bên được ủy quyền quyền thay mặt mình sử dụng các quyền mà bên ủy quyền đã có dựa trên các căn cứ hợp pháp. Bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện một công việc nhân danh, nhằm bảo vệ lợi ích của bên ủy quyền. Trong khi đó, bên được ủy quyền không bị ràng buộc nghĩa vụ pháp lý khi thực hiện giao dịch với bên thứ ba, mà trách nhiệm này vẫn thuộc về bên ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền thông thường không có tính chất đền bù, tuy nhiên các bên có thể thỏa thuận việc trả thù lao cho bên được ủy quyền.
Hiện nay, Luật Công chứng không có quy định bắt buộc hay về quy trình công chứng cho giấy ủy quyền, mà chỉ đề cập đến việc công chứng hợp đồng ủy quyền. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, các trường hợp chứng thực chữ ký chỉ đề cập đến giấy ủy quyền trong các trường hợp sau đây: chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng bất động sản. Do đó, trong trường hợp giấy ủy quyền sử dụng căn hộ chung cư, chỉ cần chứng thực chữ ký trong trường hợp được nêu trên.
Tóm lại, giấy ủy quyền sử dụng căn hộ chung cư là một tài liệu liên quan đến việc sử dụng bất động sản, do đó, chỉ cần chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền là đủ.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ mới năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Lâm Đồng với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ trích lục Hộ khẩu tại Lâm Đồng
- Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Lâm Đồng nhanh chóng, trọn gói
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.
Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau:
– Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
– Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
Điều 565 BLDS quy định bên được ủy quyền có nghĩa vụ như sau:
– Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
– Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
– Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
– Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
– Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
– Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ.
– Người được ủy quyền thực hiện các hành vi pháp lí vượt quá giới hạn được ủy quyền phải tự mình chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá thẩm quyền đó.
– Trực tiếp thực hiện nghĩa vụ của mình mà không được ủy quyền lại cho người khác, trừ trường hợp có thỏa thuận.