Chế độ thai sản là một trong những chế độ mà người tham gia BHXH bắt buộc (bao gồm cả lao động nam và lao động nữ) được hưởng trong suốt thời gian mang thai và sinh nở, từ khi sinh đến khi nuôi con nhỏ. Mục đích là bảo đảm và hỗ trợ một phần thu nhập, sức khỏe cho người lao động khi họ mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ, và chế độ này giành cho cho cả lao động nam khi vợ sinh con. Vậy Thủ tục hưởng chế độ thai sản như thế nào? Hãy cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động 2019
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
Đối tượng hưởng chế độ thai sản
Theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Lao động nữ mang thai;
– Lao động nữ sinh con;
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
– Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Như vậy, đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi sinh con sẽ bao gồm lao động nữ sinh con và lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Thời gian hưởng chế độ thai sản
Thời gian hưởng chế độ thai sản khi khám thai
Tại Điều 32 Luật BHXH 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau:
– Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày;
Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 3 Luật BHXH 2014 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai
Căn cứ Điều 33 Luật BHXH 2014 quy định khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
– 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Tại Điều 34 Luật BHXH 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
– Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
+ 05 ngày làm việc;
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
– Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;
Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014;
Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
– Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014.
Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 Luật BHXH 2014 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
– Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014.
– Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Thời gian nghỉ chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con.
Theo quy định tại điều 139 Bộ luật lao động 2019; quy định về thời gian nghỉ thai sản như sau:
Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Có thể thấy việc người lao động nữ khi mang thai; được nghỉ chế độ thai sản không phụ thuộc vào loại hợp đồng lao động được ký kết; hay thời gian làm việc, lao động nữ luôn được nghỉ thai sản với thời gian được quy định; tại khoản 1 điều 139 Bộ luật lao động. Để có thể làm thủ tục hưởng chế độ thai sản người lao động cần đáp ứng quy định về thời gian nghỉ thai sản.
Điều kiện lao động nữ được hưởng chế độ thai sản
Điều kiện lao động nữ được hưởng chế độ thai sản được quy định tại điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Hồ sơ thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản bao gồm các loại giấy tờ như sau:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết; bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ; sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
- Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản tại Lâm Đồng như thế nào?
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản
Bước 2: Nộp hồ sơ.
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày quay lại làm việc; người lao động chuẩn bị hồ sơ theo quy định trên rồi nộp cho người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động lập Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ nhận từ người lao động gửi đến cơ quan bảo hiểm
Bước 3: Giải quyết hồ sơ thủ tục hưởng chế độ thai sản
Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Video Luật sư đề cập vấn đề chế độ thai sản đối với lao động nữ
Thông tin liên hệ
Vấn đề Thủ tục hưởng chế độ thai sản tại Lâm Đồng như thế nào? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Lâm Đồng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như Đổi tên căn cước công dân vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Tại Lâm Đồng đưa, nhận hối lộ bị xử lý thế nào?
- Cướp giật có tổ chức phạt bao nhiêu năm tù?
- Dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân tại Lâm Đồng nhanh 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điều 35 luật bảo hiểm xã hội 2014; quy định về mức hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:
Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.”
Theo đó khi thuộc các trường hợp quy định tại các điều 29, 30, 31, 32, 33; luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động được hưởng với mức hưởng tương đương với mức lương; trong thời gian làm việc 6 tháng gần nhất của người lao động.
Chồng có được hưởng chế độ thai sản:
Mức hưởng chế độ thai sản trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con đối với lao động nam theo điểm a và điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH;
Mức hưởng một ngày đối với trường hợp hưởng chế độ thai sản với lao động nam có vợ sinh con trong vòng 30 ngày kể từ ngày sinh tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
Theo đó, công thức tính tiền thai sản như sau:
Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ /24)