Xin chào Luật sư. Tôi kết hôn vào năm 2000 với người vợ đầu tiên nhưng do cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên cả hai đã quyết định ly hôn. Sau đó toi có kết hôn tiếp với người vợ thứ hai thì không may cô ấy qua đời do tai nạn giao thông. Thời gian tới đây tôi có dự định sẽ đi thêm bước nữa, tôi sẽ kết hôn lần ba. Tôi có đến UBND xã nơi bạn gái tôi thường trú, tôi đem theo trích lục ly hôn và giấy chứng tử của người vợ trước như bên ủy ban không đồng ý. Tôi thắc mắc rằng tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn? Thủ tục đăng ký kết hôn lần 3 diễn ra như thế nào? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Lâm Đồng, tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Luật Hộ tịch năm 2014
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Thẩm quyền đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam như thế nào?
Căn cứ Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
“Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.”
Theo đó, thẩm quyền đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Thủ tục đăng ký kết hôn lần 3 diễn ra như thế nào?
Quyết định 1872 của Bộ Tư pháp năm 2020 quy định thủ tục đăng ký kết hôn chung với tất cả trường hợp mà không phân biệt đăng ký kết hôn lần 1 hay 2 hay 3… như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
– Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Nếu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì không cần xuất trình bản chính; nếu chỉ nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu.Ngoài ra, người đi đăng ký kết hôn phải xuất trình các giấy tờ sau:
– Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh khác.
– Sổ hộ khẩu/Giấy xác nhận thông tin cư trú… (trong giai đoạn chuyển tiếp) để chứng minh nơi cư trú, nhằm xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn.
– Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn cấp xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Do 2 bạn đều là công dân Việt Nam, sinh sống tại Việt Nam nên hồ sơ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ và trả kết quả
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, việc đăng ký kết hôn được giải quyết ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì tiến hành ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Bạn cần lưu ý rằng mỗi bên đều được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Lưu ý: Đăng ký kết hôn lần 3 vẫn được miễn lệ phí như lần 1,2.
Như vậy, thủ tục đăng ký kết hôn khá đơn giản. Vấn đề mà người dân thường gặp nhiều vướng mắc nhất là thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần 3 tiến hành thế nào?
Đầu tiên, thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ bắt buộc đối với bên không có yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. Chẳng hạn, nếu bạn đăng ký kết hôn tại nơi bạn có hộ khẩu thường trú thì bạn gái bạn phải xin giấy này. Dưới đây, chúng tôi hướng dẫn bạn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn gái bạn có hộ khẩu thường trú (căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP):
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định
Xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh:
– Ly hôn: Bản án hoặc Quyết định công nhận ly hôn của Tòa án;- Vợ mất: Giấy chứng tử.
Bước 2: Giải quyết
Nếu hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của bạn. Nếu bạn có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Tuy nhiên, nếu bạn đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì phải có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình (nghĩa là thường trú ở đâu, vào thời gian nào thì xin xác nhận tình trạng hôn nhân ở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cho thời gian đó).Nếu bạn không thể chứng minh được có thể yêu cầu công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của bạn trong thời gian thường trú tại địa phương.
Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn.
Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì xử lý thế nào?
Căn cứ Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”
Theo đó, đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền được xử lý như quy định trên.
Khuyến nghị
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư Lâm Đồng để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tội trốn thuế thu nhập cá nhân bị xử phạt như thế nào?
- Mức phạt không đóng bảo hiểm xã hội đối với công ty năm 2023 là bao nhiêu?
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Thông tin liên hệ:
Luật sư Lâm Đồng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn lần 3 diễn ra như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục Trích lục bản án ly hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí đăng ký kết hôn do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Do đó, ngoài trường hợp được miễn lệ phí đăng ký kết hôn tại Điều 11 Luật Hộ tịch giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì các trường hợp khác sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh của từng địa phương quyết định mức lệ phí cụ thể.
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh và thực hiện:
– Đăng ký/đăng nhập tài khoản;
– Xác thực định danh điện tử để xác định đúng nhân thân người có yêu cầu đăng ký hộ tịch;
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sẽ gồm những thông tin sau:
Họ, chữ đệm và tên; ngày tháng năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ
Ngày tháng năm đăng ký kết hôn
Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch