Ngày nay, việc săn đất xen kẹt trở thành một xu hướng ngày càng phổ biến, thu hút sự chú ý của đông đảo người dân bởi giá thành hấp dẫn hơn nhiều so với đất thổ cư thông thường. Tuy nhiên, đằng sau sự hứa hẹn của giá rẻ là những rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là khi không có Sổ đỏ đi kèm. Loại đất này, dù có giá thành hợp lý, nhưng thiếu Sổ đỏ đã là một tín hiệu cảnh báo về khả năng pháp lý. Sổ đỏ không chỉ là chứng minh về quyền sở hữu mà còn là bảo đảm về tính hợp pháp của giao dịch bất động sản. Việc không có Sổ đỏ có thể khiến cho quyền lợi của người mua không được đảm bảo và dễ rơi vào tình trạng pháp lý phức tạp. Vậy đất xen kẹt có được xây nhà không?
Đất xen kẹt được hiểu là như thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, không có định nghĩa cụ thể về khái niệm “đất xen kẹt”. Đây có thể được hiểu là một loại đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư, xen lẫn với đất ở, hoặc là diện tích đất còn lại sau quy hoạch.
Đặc điểm nổi bật của đất xen kẹt là sự nằm giữa khu dân cư, vì vậy thường có diện tích không lớn. Loại đất này thường được sử dụng để làm đất vườn, đất trồng cây hàng năm, đất ao, hoặc các loại đất nông nghiệp khác mà hiện nay không còn được sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
Do thiếu rõ ràng về định nghĩa và quy định cụ thể, thuật ngữ “đất xen kẹt” trở thành một cách diễn đạt phổ biến trong cộng đồng, được sử dụng để mô tả những thửa đất nằm ở vị trí trung tâm giữa các thửa đất khác trong khu dân cư đô thị. Thông thường, nhóm đất này thuộc loại đất nông nghiệp, nhưng không còn phù hợp để sử dụng vào mục đích nông nghiệp theo quy định hiện tại.
Đất xen kẹt có được cấp sổ đỏ không?
Thực tế, thuật ngữ “đất xen kẹt” thường được người dân sử dụng để mô tả một dạng đất nông nghiệp nằm trong lòng khu dân cư, xen lẫn với đất ở, hoặc là diện tích đất còn dư sau quy hoạch. Điều quan trọng là nhận thức rằng đây là một thuật ngữ phổ quát phản ánh tình trạng thực tế của các khu vực đô thị ngày nay.
Đất xen kẹt có thể được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể là:
Thứ nhất, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất xen kẹt mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004.
Thứ hai, đất xen kẹt muốn được cấp sổ đỏ thì phải đảm bảo không vi phạm pháp luật về đất đai.
Thứ ba, đất xen kẹt đó phải được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Theo đó, thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất xen kẹt được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xen kẹt
Theo đó, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xen kẹt gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Đơn đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu theo mẫu
– Giấy tờ, tài liệu về nguồn gốc đất theo quy định
– Giấy tờ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đóng nộp thuế, phí sử dụng đất qua quá trình sử dụng đất
– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân
– Sổ hộ khẩu
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có)
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ như đã nêu trên thì người có nhu cầu xin cấp sổ đỏ cho đất xen kẹt có thể nộp hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ phận một cửa.
Khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và viết giấy biên nhận hồ sow.
Nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ theo quy định thì Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành lập tờ trình để Chủ tịch ủy ban nhân dân Quận, Huyện ra quyết định cấp giấy chứng nhận.
Nếu hồ sơ không hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung thêm các giấy tờ, tài liệu còn thiếu để hoàn thiện hồ sơ. Nếu từ chối hồ sơ phải nêu rõ căn cứ pháp lý và lý do từ chối.
Bước 3: Người yêu cầu cấp sổ đỏ đóng nộp thuế, phí
Theo thông báo đóng nộp thuế, phí từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người yêu cầu đóng thuế, phí đúng hạn, đầy đủ.
Tiền thuế, phí mà người yêu cầu cần phải đóng nộp là tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp sổ đỏ
Thời gian giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ cho đất xen kẹt là 30 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian bổ sung, giải trình hồ sơ.
Mời bạn xem thêm: Đẻ thuê có vi phạm pháp luật
Theo quy định đất xen kẹt có được xây nhà không?
Đất xen kẹt thường có những đặc điểm đặc trưng: nằm giữa khu dân cư và có diện tích không lớn. Thông thường, đây là những thửa đất được sử dụng chủ yếu cho mục đích đất vườn, đất trồng cây hàng năm, đất ao, hoặc các loại đất nông nghiệp khác mà hiện nay không còn phù hợp để sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp.
Theo khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất”.
Đồng thời, theo Điều 143, Điều 144 Luật Đất đai 2013 quy định chỉ có đất ở nông thôn và đất ở đô thị mới được sử dụng để xây dựng nhà ở và xây dựng các công trình phục vụ đời sống.
Như vậy, nếu đất xen kẹt được xác định là đất ở thì người sử dụng đất có thể tiến hành xây dựng nhà ở theo quy định. Trường hợp đất xen kẹt không phải là đất ở mà vẫn muốn xây dựng thì trước tiên phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
Sau khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì hộ gia đình, cá nhân cần xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ (nếu đất xen kẹt thuộc khu vực đô thị).
Thông tin liên hệ:
Luật sư Lâm Đồng sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Theo quy định đất xen kẹt có được xây nhà không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với chúng tôi để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục chuyển đổi đất xen kẹt như sau:
Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20, 21, 22, 23, 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tùy thuộc vào từng thửa đất cụ thể mà cần đáp ứng các điều kiện khác nhau để được cấp Giấy chứng nhận. Mặc dù vậy, điều kiện cấp Giấy chứng nhận vẫn được chia thành 02 nhóm như sau:
Nhóm 1: Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Nhóm 2: Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (chủ yếu rơi vào nhóm này).