Xin chào Luật sư. Hiện tại tôi đang có thắc mắc về việc đền bù đất đai khi Nhà nước thu hồi đất, mong được Luật sư hỗ trợ. Vào năm 2015, gia đình tôi có được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất ở là 300m2, đến khoảng tháng 5/2022 gia đình tôi có nhận được quyết định sẽ bị thu hồi đất của cơ quan Nhà nước. Tôi có thắc mắc rằng trong trường hợp của gia đình tôi thì có được đền bù bằng đất không hay cần đáp ứng điều kiện gì để được đền bù đất? Quy định pháp luật về khung giá đền bù đất đai hiện nay như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Lâm Đồng. Chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc của bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP
Các trường hợp nhà nước thu hồi đất?
Căn cứ theo quy định Điều 16 Luật đất đai 2013 quy định về các trường hợp nhà nước thu hồi, trưng dụng đất như sau:
“Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.”
Như vậy, theo quy định nêu trên nhà nước sẽ có quyết định thu hồi đất vì các mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, do vi phạm pháp luật về đất đai hoặc do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Điều kiện để được đền bù đất là gì?
Để được đền bù đất khi Nhà nước thu hồi cần đảm bảo tính khách quan, dân chủ, công khai, công bằng, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Điều kiện để được đền bù đất:
- Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác mà chưa được cấp.
- Người Việt Nam đang định cư tại nước ngoài thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận hoặc có Giấy chứng nhận nhà ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Quy định pháp luật về khung giá đền bù đất đai hiện nay
Khung giá đền bù đất đai được ra làm nhiều loại khác nhau, dưới đây là khung giá đền bù theo 3 hình thức: giải phóng mặt bằng, đất nông nghiệp và đất trồng cây lâu năm.
Khung giá đền bù đất đai giải phóng mặt bằng
Đền bù đất đai giải phóng mặt bằng là hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, sử dụng dụng cho các công trình công cộng,…
Quy định đền bù giải phóng mặt bằng được pháp luật áp dụng đối với mọi chủ thể đang sử dụng đất, bao gồm cả các cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức trong nước, lẫn người Việt Nam đã và đang định cư ở nước ngoài bị Nhà nước thu hồi đất.
Để được Nhà nước đền bù thiệt hại thì cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị thu hồi phải đáp ứng đủ những điều kiện mà pháp luật quy định. Về khung giá đền bù đất đai sẽ được tính như sau:
Giá đất bồi thường = Mức giá đất * Diện tích đất bị thu hồi
Khung giá đền bù đất đai nông nghiệp
Đối với trường hợp đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở, khi Nhà nước tiến hành thu hồi, trong cùng thửa đất đó có nhà ở riêng lẻ hoặc có nhà ở dọc kênh mương, dọc tuyến giao thông thì cá nhân, hộ gia đình sẽ nhận được những khoản bồi thường như sau:
- Bồi thường theo giá đất nông nghiệp hiện hành tại địa phương
- Hỗ trợ thêm 30% – 70% giá đất ở của thửa đất đó
Bên cạnh đó, trong trường hợp chênh lệch về giá trị đất mới và giá đất cũ thì cần phải được phải thanh toán bằng tiền đối với khoản chênh lệch đó.
Lưu ý: Diện tích được hỗ trợ không quá 5 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương, cá nhân, hộ gia đình khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu vực hành chính, khu dân cư nông thôn…
Cụ thể khung giá đất bồi thường đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi là:
Giá đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi (mét vuông) * Giá đền bù (VNĐ/m2).
Trong đó: Giá đền bù = Giá đất quy định trong bảng giá đất * Hệ số tăng/giảm đất nông nghiệp theo từng năm * Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).
Khung giá đền bù đất đai trồng cây lâu năm
Theo quy định của Luật đất đai về việc phân loại đất theo mục đích sử dụng thì đất trồng cây lâu năm là một trong những loại nằm trong nhóm đất nông nghiệp. Đất trồng cây lâu năm thường trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng và phát triển dài như cao su, cacao, cà phê, nhãn, vải, bưởi, cam,…
Khung giá đền bù đất đai trồng cây lâu năm thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương ở thời điểm thu hồi mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Cây cao su được xác định là cây trồng chính và là cây lâu năm thì mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện tại của vườn cây theo giá ở địa phương ở thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất.
Do đó, nếu muốn biết được chính xác mức giá được đền bù thì người mua hoặc người bán đất cần phải tìm hiểu trước định giá chính xác mảnh đất mà mình quan tâm.
Cụ thể khung giá đất bồi thường đất trồng cây lâu năm khi Nhà nước thu hồi là:
Giá đền bù đất = Diện tích đất bị thu hồi (mét vuông) * Giá đền bù (VNĐ/m2)
Trong đó: Giá đất trồng cây lâu năm = Giá đất quy định trong bảng giá * Hệ số tăng/giảm theo từng năm * Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).
Có được đền bù bằng đất ngang với diện tích đất bị thu hồi hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 86 của Luật Đất đai 2013 và Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về suất định cư tối thiểu như sau:
“Điều 27. Suất tái định cư tối thiểu
1. Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật Đất đai được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.
3. Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.”
Như vậy, theo quy định nêu trên trong trường hợp của gia đình bạn, bạn vẫn có thể được bồi thường bằng đất ở nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện được bồi thường về đất ở. Diện tích nếu được bồi thường sẽ không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương
Mời bạn xem thêm:
- Năm 2022, ô tô đỗ sai quy định xử lý như thế nào?
- Khi ly hôn con có được chia tài sản không?
- Dịch vụ ủy quyền sử dụng nhãn hiệu tại Lâm Đồng năm 2022 nhanh chóng
Khuyến nghị:
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Lâm Đồng, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề giấy tờ, hợp đồng đất đai, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Lâm Đồng sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định pháp luật về khung giá đền bù đất đai hiện nay” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ Trích lục Hộ tịch Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013, quy định việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền đền bù bồi thường như sau:
“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.“
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.