Thông thường mọi người thường sẽ hiểu rằng con chung là con mà vợ chồng sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, tuy nhiên trên thực tế pháp luật còn có quy định khác về việc xác định con chung của vợ chồng. Khi đó, việc xác định con chung thường sẽ sử dụng đến văn bản thừa nhận con chung, vậy cụ thể pháp luật quy định văn bản thừa nhận con chung là gì? Và trong trường hợp con sinh ra trước khi kết hôn nếu khi đăng ký khai sinh cho con có văn bản xác nhận là con chung thì có cần phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con không? Bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Luật sư Hải Phòng để nắm được quy định về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Con chung được hiểu là như thế nào?
Con chung là con sinh ra trong thời kì hôn nhân hoặc con do người vợ có thai trong thời kì hôn nhân. Với khái niệm này, Luật hôn nhân hiện tại xác định con chung là con được mang thai và/hoặc sinh ra trong thời kỳ hôn nhân (tính từ thời điểm có giấy tờ kết hôn hợp pháp).
Con sinh ra trước ngày đăng kí kết hôn và được cha mẹ thừa nhận cũng là con chung của vợ chồng.
Trong trường hợp cha hoặc mẹ không thừa nhận nhưng có chứng cứ để Toà án căn cứ ra quyết định xác định là con của hai người thì cũng là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra mà cha mẹ không có đăng kí kết hôn, không sống chung với nhau như vợ chồng trên thực tế thì vẫn là con chung của hai người và thường được gọi là con ngoài giá thú.
Con nuôi do vợ chồng cùng nhận nuôi cũng là con chung của vợ chồng.
Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú.
+ Con ngoài giá thú được hiểu là con ngoài hôn nhân.
+ Con ngoài hộ nhân có nghĩa là con có cha mẹ không phải là vợ chồng.
Thông thường con ngoài hôn nhân được người mẹ thụ thai và sinh ra trong khoảng thời gian người mở không tổn tại quan hệ hôn nhân (không có chồng). Trong một số trường hợp, con ngoài hôn nhân được người mẹ có thai hoặc sinh ra trong thời kì hôn nhân (đang có chồng), nhưng người chồng đã chứng minh được trước Toà án và được Toà án quyết định người chồng không phải là cha của người con đó. Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa con trong hôn nhân Và con ngoài hôn nhân. Người cha, người mẹ có con ngoài hôn nhân phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người con đó như đối với con trong hôn nhân, Con ngoài hôn nhân có quyền yêu cầu Toà án xác định cha, mẹ cho mình, kể cả trong trường hợp người được xác định là cha, mẹ đã chết. Toà án xác định cha, mẹ cho con dựa trên những sự kiện pháp li nhất định.
Pháp luật quy định văn bản thừa nhận con chung là gì?
Văn bản thừa nhận chung chung được biết đến là một loại giấy tờ được sử dụng để cha mẹ cam kết rằng con sinh ra trước, sau hoặc trong thời kỳ hôn nhân khi chưa đăng ký kết hôn là con chung của hai người.
Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con
Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ cho con bao gồm:
– Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
– Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
+ Cha, mẹ, con, người giám hộ;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
+ Hội liên hiệp phụ nữ.
Con sinh ra trước khi kết hôn nếu khi đăng ký khai sinh cho con có văn bản xác nhận là con chung thì có cần phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con không?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt như sau:
“1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
Trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.
Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.”
Theo đó, trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Lâm Đồng, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Pháp luật quy định văn bản thừa nhận con chung là gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Lâm Đồng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn giải quyết tranh chấp Chia thừa kế nhà đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tội trốn thuế thu nhập cá nhân bị xử phạt như thế nào?
- Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Lâm Đồng nhanh chóng, trọn gói
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Câu hỏi thường gặp:
Cần phải làm thủ tục xác nhận cha mę cho con khi:
Xác nhận quan hệ cha, mẹ con khi có tranh chấp
Xác nhận quan hệ cha, mẹ, con mà người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết.
Việc xác định quan hệ cha, mẹ, con trong trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã chết.
Nhằm để đảm bảo cho đứa trẻ khi sinh ra là trẻ mồ côi.
Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc xác định cha, mẹ cho con được thực hiện như sau:
Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người VỢ Có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Thời hạn giải quyết: không quá 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn trên được kéo dài thêm không quá 10 ngày làm việc.