Những năm gần đây, tình trạng vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển pháo nổ, vũ khí, vật liệu nổ và hàng viện trợ đã gây ra nhiều hệ lụy trong nhân dân trước, trong và sau Tết Nguyên đán. An ninh trật tự, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Theo thống kê, hàng năm có hàng trăm người chết và hàng nghìn người bị thương do pháo nổ và pháo hoa. Ngoài ra, tiếng nổ gây ra tiếng pháo còn tạo ra tiếng ồn lớn, làm gia tăng tình trạng “ô nhiễm tiếng ồn” ở các thành phố. Về kinh tế, mỗi năm pháo hoa gia đình Việt tiêu tốn hàng chục tỷ đồng, chưa kể pháo hoa công cộng. Vậy những loại pháo không bị cấm dùng ngày Tết năm 2023. hãy cùng Luật sư Lâm Đồng đi tìm hiểu trong bài viết sau.
Quy định về các loại pháo
Pháo nổ: Là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian, bị nghiêm cấm sử dụng.
Pháo hoa nổ: Là pháo gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian. Bị nghiêm cấm, chỉ được sử dụng khi Thủ tướng Chính phủ cho phép và phải do lực lượng Quân đội bắn vào các dịp lễ, tết, sự kiện chính trị lớn của đất nước.
Pháo hoa (pháo hoa không nổ): Là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được sử dụng và khi sử dụng chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
Những loại pháo không bị cấm dùng ngày Tết năm 2023
Căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được sử dụng pháo hoa bao gồm:
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định nghiêm cấm người dân nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ.
Trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định 137/2020/NĐ-CP.
Hiện nay tại Việt Nam chỉ có duy nhất Công ty TNHH Một thành viên hoá chất 21 (Nhà máy Z121) là nơi duy nhất được giao sản xuất, cung ứng pháo hoa.
Các hành vi bị nghiêm cấm về pháo
Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ; trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định.
Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo.
Mang pháo, thuốc pháo trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo.
Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.
Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng trái phép pháo dưới mọi hình thức.
Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý, bảo quản pháo, thuốc pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo, thuốc pháo.
Trách nhiệm hình sự đối với các hành vi về pháo
Căn cứ tại Điều 389 – Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội gây rối trật tự nơi công cộng và mục II Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo.
Cụ thể, phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với hành vi:
Đốt pháo nổ ở nơi công cộng, những nơi đang diễn ra các cuộc họp, những nơi tập trung đông người.
Đốt pháo nổ ném ra đường, ném vào phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy.
Đốt pháo nổ gây thiệt hại sức khỏe, tài sản của người khác nhưng mức độ thiệt hại chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội khác.
Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 1 kg đến dưới 5 kg đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1 kg đến dưới 0,5 kg đối với thuốc pháo.
Đốt pháo nổ với số lượng dưới 1 kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1 kg đối với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Người nào đốt pháo nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 – 07 năm: Đã bị kết án về tội “gây rối trật tự công cộng” theo quy định trên; lôi kéo, kích động trẻ em hoặc lôi kéo, kích động nhiều người cùng đốt pháo; cản trở, hành hung người can ngăn (gồm người thi hành công vụ, người bảo vệ trật tự công cộng hoặc người khác ngăn chặn không cho đốt pháo nổ); đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 5kg trở lên đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,5 kg thuốc pháo trở lên.
Người nào đốt pháo nổ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì ngoài việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “gây rối trật tự công cộng” theo Điều 318 Bộ luât Hình sự năm 2015, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh khác quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tương xứng với hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác do hành vi đốt pháo gây ra.
Theo quy định tại mục III Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ sử dụng trái phép pháo nổ thì người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ; chế tạo, tàng trừ, vận chuyển, sử dụng mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “chế tạo, tàng trừ, vận chuyến, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ” theo Điều 305 – Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Cụ thể, người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 – 05 năm.
Phạt tù từ 03 – 10 năm đối với một trong các trường hợp: Có tổ chức; thuốc nổ các loại từ 10 kg đến dưới 30 kg; các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn; vận chuyển, mua bán qua biên giới; làm chết người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61 – 121%; gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; tái phạm nguy hiểm.
Phạt tù từ 07 – 15 năm đối với một trong các trường hợp: Thuốc nổ các loại từ 30 kg đến dưới 100 kg; các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn; làm chết 02 người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122 – 200%; gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng.
Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp: Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên; các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn; làm chết 03 người trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 – 05 năm.
Đối với các hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ nếu không thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 305 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 190 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội “sản xuất, buôn bán hàng cấm.”
Cụ thể, phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm đối với người thực hiện một trong các hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kg đến dưới 40 kg. Pháp nhân thương mại có cùng hành vi phạm tội này sẽ bị phạt tiền từ 1 – 3 tỷ đồng.
Phạt tiền từ 1 – 3 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 05 – 10 năm đối với người sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 40 kg đến dưới 120 kg. Pháp nhân thương mại có cùng hành vi phạm tội này sẽ bị phạt tiền từ 3 – 6 tỷ đồng.
Phạt tù từ 08 – 15 năm đối với người sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 120 kg trở lên. Pháp nhân thương mại có cùng hành vi phạm tội này sẽ bị phạt tiền từ 6 – 9 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm. Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm; phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hường xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Mời bạn xem thêm:
- Sử dụng pháo nổ trái phép bị xử lý hình sự không?
- Cách mua pháo hoa của Bộ Quốc phòng năm 2023
- Tội làm giả hồ sơ tài liệu tại Lâm Đồng bị phạt bao nhiêu năm tù?
Khuyến nghị:
Đội ngũ công ty Luật sư Lâm Đồng luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến quy định pháp luật. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại
Thông tin liên hệ:
Luật sư Lâm Đồng sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Những loại pháo không bị cấm dùng ngày Tết năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ ủy quyền sử dụng nhãn hiệu. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 4 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc quản lý, sử dụng pháo, thuốc pháo được quy định như sau:
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Việc quản lý, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định vả bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường.
3. Người quản lý, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm đủ điều kiện theo quy định.
4. Pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo và các loại giấy phép bị mất, hư hỏng phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền.
5. Pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo khi không còn nhu cầu, hết hạn sử dụng, không còn khả năng sử dụng phải được tiêu hủy theo quy định.
6. Việc tiêu hủy pháo, thuốc pháo phải bảo đảm đúng trình tự, an toàn, bảo vệ môi trường và theo quy định của pháp luật.
Đối với các hành vi tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo nổ nếu không thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 305 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm.
Cụ thể, phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người tàng trữ, vận chuyển pháo nổ từ 06 kg đến dưới 40 kg. Pháp nhân thương mại có cùng hành vi phạm tội này sẽ bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng.
Phạt tiền tù 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 05 năm đối với người tàng trữ, vận chuyển pháo nổ từ 40 kg đến dưới 120 kg. Pháp nhân thương mại có cùng hành vi phạm tội này sẽ bị phạt tiền từ 1 – 3 tỷ đồng.
Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với người tàng trừ, vận chuyển pháo nổ từ 120 kg trở lên. Pháp nhân thương mại có cùng hành vi phạm tội này sẽ bị phạt tiền từ 3 – 5 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm. Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm; phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hướng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.