Chào luật sư, tôi sinh ra tại Việt Nam, nhưng đến năm lớp 4 tôi đã sang định cư bên Úc cùng với bố mẹ. Mấy năm qua tôi có công việc tại Việt Nam tôi đi qua đi lại. Tới đây, tôi muốn quay về Việt Nam sinh sống và làm việc luôn. Và tôi có ý định mua nhà đất để thuận tiện cho công việc và sinh hoạt của tôi. Luật sư cho tôi hỏi Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua đất tại Việt Nam được hay không? Có cần đáp ứng điều kiện gì không? Thủ tục ra sao. Mong Luật sư tư vấn
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Luật sư Lâm Đồng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé
Căn cứ pháp lý
- Luật nhà ở năm 2014
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua đất tại Việt Nam không?
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Luật nhà ở năm 2014 thì Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
“2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài”
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 169 Luật đất đai 2013.
“ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;”
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền mua chung cư, mua nhà ở thương mại trong dự án phát triển nhà ở.
Như vậy, Pháp luật Việt Nam chưa cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu không thuộc các trường hợp nêu trên. ví dụ: đất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm hay đất ở không nằm trong các dự án phát triển nhà ở.
Điều kiện để được công nhận quyền sở hữu nhà ở
Căn cứ vào Điều 8 Luật nhà ở 2014 điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được công nhận quyền sở hữu nhà ở
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam
– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản);
– Mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
– Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
– Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật nhà ở thì Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
“ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;
b) Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
Thủ tục người định cư nước ngoài mua nhà đất tại Việt Nam
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và các loại giấy tờ cần thiết
- Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu,
- Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở
- Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bước 2: Xác định loại nhà được quyền sở hữu
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở thương mại, nhà ở riêng lẻ, nhà phố và được quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bản nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Kiểm tra giấy tờ pháp lý của nhà đất. Nếu là nhà ở thương mại thì yêu cầu chủ đầu tư cung cấp những giấy tờ như sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh bất động sản Giấy phép đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư,
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả khu đất thực hiện dự án
- Hồ sơ chứng từ liên quan việc hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư
- Giấy phép xây dựng và các giấy phép khác liên quan đến việc xây dựng
- Hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Nhà ở hình thành trong tương lai: Biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần mỏng, hợp đồng bảo lãnh, văn bầu cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
Nhà ở riêng lẻ: Phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
Bước 4: Ký hợp đồng đặt cọc ( nếu đặt cọc)
Bước 5: Ký hợp đồng chuyển nhượng, mua bán tại văn phòng công chứng.
Bước 6: Nộp hồ sơ sang tên và nộp các loại thuế, lệ
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua đất tại Việt Nam. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới xác nhận tình trạng hôn nhân, trích lục khai sinh, thành lập công ty, hoặc vấn đề về được cấp sổ đỏ, hợp đồng ủy quyền bán nhà ở, dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Lâm Đồng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Hãy liên hệ hotline 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Mức phạt tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định
- Chống đối cán bộ thu hồi đất có bị phạt tù không năm 2022?
- Xem bói bài Tarot có vi phạm pháp luật không năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 7 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:
“Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Và khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:
Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.
Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;”
Như vậy người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở theo quy định trên.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp (tuân thủ điều kiện và hình thức) theo quy định của Luật Nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan (bao gồm cả nhà ở được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong các dự án quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở) và có giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định này. “
Như vậy đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở.