Ngày nay, khi nhu cầu đi lại ngày càng tăng cao thì việc điều khiển các phương tiện khi tham gia giao thông đã trở thành một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống. Một trong những việc quan trọng khi ra đường đó là cần mang theo giấy tờ xe của các phương tiện và đây là những loại giấy tờ có tính chất bắt buộc phải có. Việc nắm rõ các giấy tờ xe giúp việc tham gia giao thông trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn. Vậy mức phạt không mang giấy tờ xe là bao nhiêu? Hãy cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008;
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Giấy tờ xe bao gồm những giấy tờ gì?
Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ; điểm 3 mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) và Điều 20 Luật căn cước công dân; thì những loại giấy tờ bắt buộc phải xuất trình được khi có yêu cầu của CSGT bao gồm:
Đối với người điều khiển xe máy:
- Giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác)
- Đăng ký xe
- Giấy phép lái xe
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.
Nếu đi xe không mang các giấy tờ trên;, người vi phạm sẽ bị phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019.
Đối với xe máy mới mua từ cửa hàng; người tham gia giao thông có thể chưa được cấp; Giấy đăng ký xe. Trong trường hợp đó, người điều khiển cần có giấy tờ phiếu xuất xưởng xe máy mới mua. Sau đó, cần nhanh chóng đăng ký để được cấp giấy đăng ký xe trong thời gian sớm nhất.
Giấy tờ xe cần mang khi điều khiển ô tô
Theo đó, giấy tờ xe cần mang khi điều khiển ô tô gồm:
- Giấy đăng ký xe ô tô.
- Giấy phép lái xe với người điều khiển xe.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới; quy định tại Điều 55 của điều Luật này.
- Sổ đăng kiểm xe ô tô (Sẽ được cấp khi trung tâm kiểm định; sử dụng các thiết bị kiểm tra ô tô xem xe có đủ điều kiện đảm bảo lưu thông hay không).
- Trường hợp mua xe ô tô trả góp thì người điều khiển phương tiện phải cung cấp giấy tờ gốc do phía ngân hàng cung cấp để thay thế cho giấy đăng ký xe.
Mức phạt không mang giấy tờ xe là bao nhiêu?
Không mang đăng ký xe
Mức phạt đối với xe ô tô
- Trường hợp không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô( Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
- Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô (Theo điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP))
Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:
- Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
- Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện. (Theo điểm đ khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP))
Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy
- Trường hợp không có Giấy đăng ký xe, phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe (Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP (sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP))
- Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy. (Theo điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP))
Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện. (Theo điểm đ khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Không mang giấy phép lái xe
Mức phạt đối với xe ô tô
- Trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô. (Theo Điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP))
- Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô (Theo Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP))
Đối với xe mô tô, xe gắn máy
Trường hợp không có giấy phép lái xe:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 (Theo Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP))
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên. (Theo Điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP))
- Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy. (Theo Điểm c Khoản 2 Điều 21 (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP))
Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Mức phạt đối với xe ô tô: Trường hợp không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (Theo điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP))
- Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy: Trường hợp không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Lâm Đồng tư vấn về “Mức phạt không mang giấy tờ xe là bao nhiêu?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Luật sư Lâm Đồng luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục Sáp nhập doanh nghiệp, Thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận tình trạng hôn nhân với người nước ngoài, Tra cứu thông tin quy hoạch… Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Lâm Đồng tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Lệ phí: 135.000 đ/lần
Lệ phí bao gồm:
– Phí sát hạch lái xe: + Đối với thi sát hạch lái xe mô tô (hạng xe A1, A2, A3, A4): sát hạch lý thuyết: 40.000đ/lần; sát hạch thực hành: 50.000đ/lần. + Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): sát hạch lý thuyết: 90.000đ/lần; sát hạch trong hình: 300.000 đ/lần; sát hạch trên đường giao thông công cộng: 60.000 đ/lần
Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có)
– Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài)
– Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu