Khi kinh tế ngày càng phát triển, việc tăng cường đầu tư và thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, công nghiệp hay các dự án dân dụng là không thể tránh khỏi. Điều này cũng dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về đất sản xuất, kinh doanh và sử dụng đất cho các mục đích phát triển. Tuy nhiên, việc thu hồi đất để thực hiện các dự án này đồng thời đem đến những vấn đề phức tạp liên quan đến việc giải quyết đền bù cho người sử dụng đất. Hãy cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu quy định về mức giá đền bù đất thổ cư ở nông thôn tại nội dung bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Điều kiện để được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất thổ cư
Bồi thường về đất là một quy trình phức tạp mà Nhà nước thực hiện để trả lại giá trị quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất khi diện tích đất của họ được thu hồi để thực hiện các dự án phát triển quan trọng như xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị hay các dự án dân dụng khác.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất đều sẽ được nhận bồi thường về đất.
Người sử dụng đất được bồi thường về đất khi đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai như sau:
Về điều kiện chung: Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở; hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật đất đai nhưng chưa được cấp.
Về điều kiện riêng:
- Nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở thì hình thức sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền hàng năm;
- Nếu người sử dụng đất là cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê;
- Người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất: Hình thức sử dụng đất là giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
- Tổ chức: hình thức sử dụng đất là giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không thuộc trường hợp được miễn hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Người sử dụng đất là tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao tại Việt Nam: Hình thức sử dụng đất thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Hình thức sử dụng đất là giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê;
Không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 82 Luật đất đai như sau:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông, lâm nghiệp, trồng muối hoặc nuôi trồng thủy sản trong hạn mức giao đất nông nghiệp.
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất. (Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì vẫn được bồi thường)
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Đất được Nhà nước giao để quản lý;
- Đất thu hồi trong các trường hợp: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (Trường hợp sử dụng đất nông nghiệp từ trước ngày 1/7/2004 không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì được bồi thường theo diện tích đang sử dụng thực tế và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp)
Trình tự, thủ tục đền bù khi nhà nước thu hồi đất thổ cư
Quy trình bồi thường về đất bắt đầu bằng việc xác định diện tích đất cần thu hồi và giá trị quyền sử dụng đất của từng hộ gia đình hoặc cá nhân bị ảnh hưởng. Để đảm bảo tính công bằng và minh bạch, các cơ quan chức năng thường tiến hành đánh giá và giám định giá đất dựa trên nhiều yếu tố như vị trí, diện tích, tiện ích xung quanh, tiềm năng phát triển, và các yếu tố kinh tế xã hội khác.
Thủ tục đất thổ cư và bồi thường về đất luôn đi liền với nhau, bởi thu hồi đất ở luôn là tiền đề của hoạt động bồi thường.
Trình tự thủ tục thu hồi và bồi thường về đất thổ cư được thực hiện theo các bước quy định tại Điều 69 Luật đất đai như sau:
Bước 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.
Theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp nào có thẩm quyền giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp đó có thẩm quyền thu hồi đất của người sử dụng đất.
Cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong cùng một khu vực thu hồi đất có các đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của hai cấp Ủy ban nhân dân thì Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền thu hồi đất hoặc có thể ủy quyền lại cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất.
- Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với người sử dụng đất triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để lên phương án bồi thường về đất, hỗ trợ, tái định cư
Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi để lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
- Cơ quan có thẩm quyền thẩm định bồi thường về đất, hỗ trợ, tái định cư
Bước 3: Ra quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền rra quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
Mức giá đền bù đất thổ cư ở nông thôn năm 2023 là bao nhiêu?
Bồi thường về đất không chỉ là việc trả lại giá trị vật chất mà còn liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi và tình thế cuộc sống của người sử dụng đất bị ảnh hưởng. Nhiều khi, việc di chuyển hoặc thay đổi nơi ở, công việc, hay cơ hội kinh doanh có thể tác động lớn đến cuộc sống và sinh kế của họ. Do đó, bồi thường cũng bao gồm việc hỗ trợ và giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng đất có thể thích nghi và phát triển sau khi di dời.
Theo Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai thì trường hợp bồi thường bằng tiền thì giá đền bù đất thổ cư là giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Đồng thời, Điều 18 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định giá đất cụ thể trường hợp Nhà nước thu hồi đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho từng dự án tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất.
Trường hợp này, giá đất không được áp dụng luôn giá đất cụ thể mà hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, mà tùy theo từng dự án cần thu hồi đất mà đưa ra hệ số điều chỉnh phù hợp.
Việc xác định hệ số phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai.
Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định hệ số bồi thường về đất ở.
Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất, căn cứ để tính tiền bồi thường về đất bằng tiền là giá đất tại Bảng giá đất và hệ số điều chỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan xây dựng và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mức giá đền bù đất thổ cư ở nông thôn năm 2023 là bao nhiêu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Lâm Đồng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn thủ tục Ly hôn thuận tình vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ trích lục Hộ khẩu tại Lâm Đồng
- Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Lâm Đồng nhanh chóng, trọn gói
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định luật đất đai 2013 Nhà nước tiến hành thu hồi đất trong 4 trường hợp sau:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
+ Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Căn cứ khoản 1 điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định các trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004 có thể được bồi thường khi bị thu hồi đất.
Thời hạn chi trả tiền bồi thường được quy định là 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
Trường hợp chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.