Tặng cho tài sản có điều kiện là việc bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ theo pháp luật dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều khoản tặng cho không được vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội. Nhiều người băn khoăn không biết khi chuyển nhượng nhà đất có phải lập hợp đồng hay không. Theo luật, hợp đồng có thể ở dạng lời nói, hành động hoặc bằng văn bản. Tuy nhiên, việc soạn thảo hợp đồng đảm bảo mang lại giá trị cao cho giao dịch tặng cho. Bài viết dưới đây cung cấp thông tin về mẫu hợp đồng tặng cho tài sản mới tại Lâm Đồng.
Hợp đồng tặng cho tài sản là gì?
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận được quy định tại Điều 457 Bộ luật dân sự về Hợp đồng tặng cho tài sản.
Đặc điểm pháp lý của hợp đồng tặng cho
Hợp đồng tặng cho có các đặc điểm như sau:
- Là hợp đồng không có đền bù: Khi bên tặng cho chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho thì bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại cho bên tặng cho bất kì lợi ích nào.
- Là hợp đồng thực tế: Khi bên được tặng cho nhận tài sản thì khi đó quyền của các bên mới phát sinh.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản
Do tính chất đặc biệt của hợp đồng tặng cho tài sản không mang tính đền bù tương đương nên pháp luật dân sự có quy định riêng về thời điểm có hiệu lực như sau:
- Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
- Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
- Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Đối tượng và hình thức của hợp đồng tặng cho
Đối tượng của hợp đồng là động sản
Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là động sản (Điều 458 Bộ luật dân sự năm 2015).
Theo đó, hợp đồng tặng cho động sản có thể được lập dưới hình thức bằng miệng hoặc bằng văn bản có thể công chứng, chứng thực, đăng kí do các bên tự thỏa thuận.
Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Đối tượng của hợp đồng là bất động sản
Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là bất động sản (Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015).
- Nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật thì hợp đồng tặng cho bất động sản bắt buộc phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký và sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
- Nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho bất động sản không bắt buộc phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký và sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Đối tượng là quyền sở hữu
Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là quyền tài sản (quyền yêu cầu người khác).
Trường hợp này được điều chỉnh bởi các quy định về chuyển quyền yêu cầu.
Sau khi tặng cho, người được tặng cho trở thành người có quyền đối với bên có nghĩa vụ.
Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là quyền sử dụng đất thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực (điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013).
Quyền và nghĩa vụ của các bên
Bên tặng cho
Quyền của bên tặng cho
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại (khoản 3 Điều 462 Bộ luật dân sự năm 2015).
Nghĩa vụ của bên tặng cho
Bên tặng cho phải tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình.
Trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản (Điều 460 Bộ luật dân sự năm 2015).
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo về khuyết tật của tài sản tặng cho để:
- Tạo điều kiện cho bên được tặng cho sử dụng tài sản một cách tốt nhất,
- Lường trước được những hậu quả khi sử dụng tài sản được tặng cho,
- Tránh được những thiệt hại có thể xảy ra.
Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho.
Nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại (Điều 461 Bộ luật Dân sự năm 2014).
Trường hợp bên tặng cho đưa ra điều kiện trước khi giao tài sản hoặc sau khi giao tài sản thì điều kiện đó phải có thể thực hiện được và không trái với pháp luật, đạo đức xã hội (khoản 1 Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015).
Nếu điều kiện phải thực hiện là một nghĩa vụ trước khi giao tài sản mà sau khi bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện đó thì bên tặng cho phải chuyển giao tài sản tặng cho.
Nếu bên tặng cho không giao tài sản thì phải bồi thường những chi phí, công sức mà bên được tặng cho đã thực hiện hoặc chi phí đã bỏ ra (khoản 2 Điều 462 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Bên được tặng cho
Quyền của bên được tặng cho
Bên được tặng cho có những quyền lợi như sau:
- Bên được tặng cho có quyền nhận hoặc không nhận tài sản tặng cho.
- Đối với tặng cho động sản, trước khi tặng cho, các bên dù thỏa thuận, bên được tặng cho có quyền từ chối nhận tài sản vì hợp đồng chưa có giá trị pháp lí.
Trong khi thực hiện hợp đồng, bên được tặng cho vẫn có quyền không nhận tài sản. Hợp đồng tặng cho chấm dứt khi bên được tặng cho nhận tài sản.
- Đối với tặng cho bất động sản mà hợp đồng đã được lập thành văn bản có chứng thực, chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tài sản chưa được chuyển giao mà bên tặng cho chết thì hợp đồng chấm dứt, bởi vì chỉ có bên tặng cho mới có quyền chuyển giao tài sản.
Nghĩa vụ của bên được tặng cho
Việc tặng cho bất động sản phải lập thành văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nếu tài sản đăng ký quyền sở hữu thì người được tặng cho phải đăng kí tại cơ quan có thẩm quyền.
Tải xuống mẫu hợp đồng tặng cho tài sản mới tại Lâm Đồng
Mời bạn xem thêm:
- Pháp luật cưỡng chế tài sản thi hành án
- Dịch vụ chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ đất ở tại Lâm Đồng
- Cầm cố tài sản không chính chủ bị phạt như thế nào?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Lâm Đồng sẽ cung cấp các dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Lâm Đồng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản mới tại Lâm Đồng”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Hợp đồng đặt cọc nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 59 Luật Phá sản 2014 quy định giao dịch bị coi là vô hiệu như sau:
Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường;
b) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn;
d) Tặng cho tài sản;
Tại Điều 59 Luật Phá sản 2014 quy định giao dịch bị coi là vô hiệu, theo đó:
1. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường;
b) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn;
d) Tặng cho tài sản;
Căn cứ Khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.