Chào luật sư, tuần trước bạn tôi mượn chiếc xe ô tô 9 chỗ của tôi với lý do chở gia đình đi du lịch, thấy lâu quá bạn không trả nên tôi mới gọi điện hỏi thì mới biết bạn đem đi cầm cố vì thua độ bóng đá. Bức xúc nhưng cũng không làm gì được, nghe nói hiện nay pháp luật có quy định về vấn đề cầm cố tài sản không chính chủ. Vậy hành vi cầm cố tài sản không chính chủ bị phạt như thế nào? Chủ tiệm cầm đồ có bị xử phạt không? Xin được tư vấn.
Chào bạn cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. mời bạn tham khảo bài viết của Luật sư Lâm Đồng dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Bộ Luật hình sự 2015
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Dịch vụ cầm đồ là gì?
Cầm đồ là một hình thức của hoạt động cầm cố theo quy định tại Điều 309 Bộ Luật Dân sự 2015: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ”.
Một vài đặc điểm cần lưu ý của hình thức cầm cố như sau:
– Về chủ thể: Bên cầm cố, bên nhận cầm cố, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự.
– Về đối tượng: Động sản, các loại giấy tờ có giá như trái phiếu, cổ phiếu…
– Về việc trả lại tài sản: Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố.
Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác
– Hiệu lực đối kháng với người thứ ba: Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.
Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm cố tài sản có trách nhiệm đảm bảo điều kiện về an ninh trật tự không?
Như trên đề cập thì cầm cố tài sản là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, do đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm cố tài sản phải có trách nhiệm đảm bảo điều kiện về an ninh, trật tự và khoản 1 Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP cũng quy định rõ như sau:
“Điều 25. Trách nhiệm chung áp dụng đối với các ngành, nghề
- Người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự của cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện đầy đủ các quy định về an ninh, trật tự trong Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì căn cứ quy định tại Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm cố tài sản còn có trách nhiệm như sau:
- Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh.
- Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật.
- Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản.
- Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.
- Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có.
- Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố.
Cầm cố tài sản không chính chủ bị phạt như thế nào?
Việc mang xe ra hiệu cầm đồ để nhận lại một số tiền nhất định là giao dịch cầm cố tài sản theo quy định tại điều 309 BLDS 2015 về cầm cố tài sản:
Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Việc cầm cố tài sản chỉ được thực hiện khi một bên giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia; tuy vậy trong trường hợp này bạn của anh trai bạn đã cầm cố xe máy cho cửa hàng – cầm đồ tài sản không chính chủ (không có giấy tờ xe); vì vậy việc cầm cố tài sản trong trường hợp này là không đúng theo quy định của pháp luật; và việc chủ cửa hiệu cầm đồ đồng ý nhận cầm cố chiếc xe mà không có giấy tờ cũng là vi phạm quy định của pháp luật.
Vì vậy, bạn có cơ sở để đòi lại tài sản là chiếc xe máy trong trường hợp này theo quy định tại điều 166 Bộ Luật dân sự 2015: “Chủ sở hữu; chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản; người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.”
Do đó, trong trường hợp này; bạn có thể mang Giấy đăng kí xe của bạn (để chứng minh quyền sở hữu của mình với chiếc xe) lên cơ quan Công an tại địa phương; để nhờ cơ quan Công an lấy lại chiếc xe này cho mình.
Xử phạt đối với chủ cửa hàng cầm đồ
Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có:
Bộ Luật Hình sự quy định như sau:
“1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp; tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có; thì bị phạt tiền từ 5.000.000 VNĐ – 50.000.000VNĐ; phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp ;
c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;
d) Thu lợi bất chính lớn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;
b) Thu lợi bất chính rất lớn.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng; tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”
Xử phạt hành chính
Như đã đề cập thì cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm cố tài sản phải có trách nhiệm lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật. Do đó, hành vi nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm i khoản 3 và điểm a khoản 7 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 12. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
…
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
i) Nhận cầm cố tài sản nhưng không lập hợp đồng cầm cố theo quy định của pháp luật; - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại các điểm đ, i, k, l, m, n và r khoản 3; các điểm d, đ và k khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;”
Trên đây là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định này).
Theo đó, trường hợp nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về an ninh, trật tự với mức phạt tiền hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, còn tổ chức thì mức phạt gấp đôi và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi này.
Về hình phạt đối với người mang tài sản của bạn đi cầm đồ
Trường hợp có dấu hiệu của tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; người này còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 175 – Bộ Luật hình sự 2015:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện; khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng; và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Mời bạn xem thêm:
- Năm 2022, ô tô đỗ sai quy định xử lý như thế nào?
- Dịch vụ đăng ký bản quyền logo tại Lâm Đồng năm 2022
- Dịch vụ ủy quyền sử dụng nhãn hiệu tại Lâm Đồng năm 2022 nhanh chóng
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Lâm Đồng tư vấn về “Cầm cố tài sản không chính chủ bị phạt như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Lâm Đồng luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ ủy quyền sử dụng logo. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Lâm Đồng tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Ngoài các điều kiện phải đáp ứng để được hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ, các chủ thể này còn phải có các trách nhiệm sau:
– Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố: Giấy CMND hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh.
– Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật.
– Đối với những tài sản cầm cố theo quy định phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản.
– Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.
– Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có.
– Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.
– Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố.
Quan hệ cầm cố tài sản có những đặc điểm pháp lý riêng so với các biện pháp bảo đảm khác như sau:
– Quan hệ cầm cố đòi hỏi phải có sự chuyển giao tài sản; bảo đảm từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố quản lý trong thời hạn của hợp đồng cầm cố.
– Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết; trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Quan hệ cầm đồ là một hình thức phát triển của quan hệ cầm cố; mang tính chất chuyên nghiệp dưới dạng là một dịch vụ kinh doanh tiền tệ có biện pháp bảo đảm là cầm cố; được gọi là cầm đồ. Bên nhận cầm đồ phải là chủ thể có đăng ký kinh doanh dịch vụ cầm đồ; phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lãi suất cho vay; bảo quản và xử lý tài sản cầm đồ…
Đối tượng của cầm cố tài sản chỉ có thể là tài sản. Đối tượng của cầm cố tài sản được gọi là tài sản cầm cố.
Xét theo bản chất của cầm cố; là việc bên cầm cố phải giao tài sản cho bên nhận cầm cố giữ; nên tài sản cầm cố chỉ có thể là vật có sẵn vào thời điểm giao dịch cầm cố được xác lập. Giấy tờ có giá chỉ có thể là tài sản cầm cố; nếu bản thân giấy tờ đó là một loại tài sản.
Vật dùng để cầm cố có thể là động sản hoặc bất động sản nhưng phải đáp ứng điều kiện sau đây:
– Vật cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố.
– Vật cầm cố phải là vật được phép chuyển giao.