Cưỡng chế tài sản là quy định cơ bản của luật pháp. Tính chất bắt buộc làm cho pháp luật khác với đạo đức và phong tục. Thi hành pháp luật không chỉ là trừng trị mà trước hết là phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật và giáo dục người vi phạm. Việc cưỡng chế ở đây được thực hiện trên cơ sở pháp luật, trong khuôn khổ pháp luật, bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước xã hội chủ nghĩa không thừa nhận hành vi bạo lực trái pháp luật khi xử lý hành vi vi phạm pháp luật. Cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu pháp luật cưỡng chế tài sản thi hành án ở bài viết dưới đây
Cưỡng chế là gì?
Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy định buộc cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện hay không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế về mặt tài sản hoặc tự do thân thể của cá nhân.
Phương pháp cưỡng chế thường được sử dụng trong trường hợp quyết định đơn phương không được thực hiện một cách tự nguyện. Nếu không có tính cưỡng chế thì kỷ luật nhà nước không được bảo đảm, các nguyên tắc của pháp quyền không được tôn trọng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các tệ nạn xã hội phát triển và sự tham gia của các kẻ thù giai cấp, dân tộc vào các hoạt động chống đối xã hội. Sự cưỡng chế của nhà nước xã hội chủ nghĩa là sự cưỡng chế của đa số đối với thiểu số và được thực hiện trong những giới hạn nghiêm ngặt của pháp luật. Đó là bạo lực dựa trên pháp luật, bảo đảm tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, kỷ luật nhà nước, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Cưỡng chế nhà nước bao gồm 4 loại: cưỡng chế hình sự, cưỡng chế dân sự, cưỡng chế hành chính, cưỡng chế kỷ luật. Giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nhưng cũng có sự khác nhau về cơ sở áp dụng, bản chất pháp lý, chủ thể có thẩm quyền áp dụng, trình tự- thủ tục áp dụng, mức độ nguy hiểm của hành vi, hậu quả pháp lý… Để bảo vệ trật tự, kỷ cương trong quản lý nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cần phải nhận thức rõ mối quan hệ giữa các loại cưỡng chế nhà nước.
Nguyên tắc cưỡng chế
Ở Việt Nam, việc sử dụng phương pháp cưỡng chế đòi hỏi phải tuân theo những nguyên tắc quan trọng sau:
- Chỉ áp dụng cưỡng chế khi nào thuyết phục không hiệu quả.
- Chỉ áp dụng các biện pháp cưỡng chế hi nào có quyết định cụ thể và rõ ràng, tuân theo đúng quy định về thẩm quyền, trình tự và thủ tục.
- Khi cần thiết áp dụng các biện pháp cưỡng chế thì phải lựa chọn các biện pháp mang đến thiệt hại ở mức thấp nhất cho đối tượng bị áp dụng.
- Ngay cả khi áp dụng cưỡng chế vẫn phải tiến hành thuyết phục để tạo điều kiện cho đối tượng quản lý tự giác chấp hành các mệnh lệnh của chủ thể quản lý.
Pháp luật cưỡng chế tài sản thi hành án
Cưỡng chế thi hành án dân sự
Khái niệm cưỡng chế thi hành án dân sự
Cưỡng chế thi hành án dân sự là biện pháp cưỡng bức bắt buộc của cơ quan thi hành án do Chấp hành viên quyết định theo thẩm quyền quy định nhằm buộc đương sự (người phải thi hành án) phải thực hiện những hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo bản án, quyết định của Tòa án, được áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành trong thời hạn do Chấp hành viên ấn định, hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án tầu tán, hủy hoại tài sản.
Biện pháp cưỡng chế thi hành án
- Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
- Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
- Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
- Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
- Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
- Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất
Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự
Cưỡng chế thi hành án dân sự là một biện pháp nghiêm khắc nhất, do đó, Chấp hành viên trong quá trình tổ chức thi hành án không được áp dụng một cách tùy tiện mà phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định.
- Chỉ áp dụng 6 biện pháp cưỡng chế thi hành án mà pháp luật quy định;
- Chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế sau khi đã hết thời hạn tự nguyện thi hành án trừ trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh nghĩa vụ thi hành án.
- Việc tổ chức cưỡng chế phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết khác
- Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phải căn cứ vào bản án, quyết định và từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
Cưỡng chế thi hành án hình sự
Biện pháp cưỡng chế là gì?
Theo Điều 126 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định như sau:
“Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.”
Cưỡng chế hình sự là dùng quyền lực nhà nước buộc người có liên quan trong vụ án hình sự phải tuân theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, biện pháp cưỡng chế là biện pháp do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bằng cách buộc đối tượng phải thi hành hoặc buộc giữ trong trường hợp khẩn cấp. Các biện pháp này được đặt ra để đảm bảo các hoạt động trong quá trình giải quyết vụ án gồm: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời biện pháp cưỡng chế mang tính buộc đối tượng phải thi hành.
Các biện pháp cưỡng chế
Áp giải, dẫn giải
- Áp giải: đối tượng là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội
- Dẫn giải: Đối tượng gồm:
- Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
- Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
Thẩm quyền ra quyết định: Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử.
Trường hợp không được áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải: Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.
Kê biên tài sản
Đối tượng áp dụng: bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
Thẩm quyền ra quyết định:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Lệnh kê biên của những đối tượng này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản.
Trường hợp không được áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải:
- Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm;
- Không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.
Phong tỏa tài khoản
- Người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Lâm Đồng
- Thủ tục hưởng chế độ thai sản tại Lâm Đồng như thế nào?
- Dịch vụ bồi thường thu hồi đất tại Lâm Đồng uy tín
Khuyến nghị:
Đội ngũ công ty Luật sư Lâm Đồng luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ pháp luật. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Pháp luật cưỡng chế tài sản thi hành án”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Lâm Đồng với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ Trích lục hồ sơ thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Cưỡng chế thi hành án dân sự đối với tài sản thuộc sở hữu chung được quy định tại Điều 74 Luật thi hành án như sau:
Điều 74. Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trước khi cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác, kể cả quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở hữu chung biết việc cưỡng chế.
Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài sản chung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án.
Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc chồng của người phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
Theo quy định tại Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp lập chi nhánh trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh phải gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh định kỳ gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt chi nhánh. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.