Ngày nay, tình trạng lừa đảo ngày càng tinh vi và khó lường, với nhiều thủ đoạn ranh ma. Mặc dù các ban ngành liên quan đã đưa ra cảnh báo về tình trạng lừa đảo nhưng vẫn có không ít người bị bọn tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản để thu lợi. Với hình thức tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cá nhân có thể gửi đơn tố cáo đến các cơ quan nhà nước để bảo vệ quyền và lợi ích của bản thân, cộng đồng và xã hội. Vậy Tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Lâm Đồng như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu ra sao?
Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.”
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin và giao tài sản để chiếm đoạt tài sản đó.
Như vậy, khi phát hiện ra hành vi chiếm đoạt tài sản, bạn có thể Tố cáo hành vi đó với cơ quan có thẩm quyền
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ.
Tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Lâm Đồng
Để thực hiện việc tố cáo, cần có trình tự tố cáo được quy định theo Luật tố cáo như sau:
Bước 1: Làm đơn tố cáo, nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền. (Qua đường bưu điện hoặc đến trực tiếp cơ quan)
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý thông tin
Bước 3: Xác minh nội dung tố cáo;
Bước 4: Kết luận nội dung tố cáo;
Bước 5: Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;
Bước 6: Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Lâm Đồng
Nội dung cơ bản của đơn tố cáo
- Ngày, tháng, năm tố cáo;
- Cơ quan nhận đơn tố cáo: theo quy định tại Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
- Họ tên, giấy tờ chứng minh nhân dân, địa chỉ của người tố cáo, số điện thoại, địa chỉ mail (nếu có) của người tố cáo;
- Người bị tố cáo (họ và tên, giấy tờ chứng minh nhân dân, địa chỉ) và các thông tin khác có liên quan;
- Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
- Nội dung cụ thể sự việc (nếu tóm tắt diễn biến sự việc dẫn đến bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản), hành vi vi phạm; xâm phạm quyền và lợi ích gì (người bị hại bị thiệt hại những tài sản gì);
- Nêu căn cứ pháp lý xác định hành vi (phân tích theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự như ở trên chúng tôi đã phân tích);
- Chứng minh thiệt hại xảy ra: giá trị tài sản bị xâm hại… bằng việc đưa ra các bằng chứng, chứng cứ.
- Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Lâm Đồng tư vấn về “Tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Lâm Đồng như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Lâm Đồng luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục Sáp nhập doanh nghiệp, Thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, Hủy việc kết hôn trái luật, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận tình trạng hôn nhân với người nước ngoài . Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Lâm Đồng tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm gồm:
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Bạn có thể đến tố giác hoặc gửi đơn đến các cơ quan trên.
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH quy định về nộp tạm ứng án phí trong vụ án hình sự như sau:
“Điều 22. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hình sự
Bị cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí hình sự sơ thẩm, tạm ứng án phí hình sự phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự không phải nộp tiền tạm ứng án phí hình sự sơ thẩm, tạm ứng án phí hình sự phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự kháng cáo về phần dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 28 của Nghị quyết này, thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Nghị quyết này.”
Căn cứ theo quy định trên thì sẽ không bên nào phải nộp tạm ứng án phí đối với vụ án hình sự, dù là cấp sơ thẩm hay phúc thẩm.
Trong vụ án hình sự chỉ thu tạm ứng án phí đối với trường hợp có người khá