Việc vợ chồng có những khoản nợ riêng là chuyện rất bình thường. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có nghĩa vụ trả hoặc thanh lý tài sản hoặc vật chất, thường được gọi là các khoản nợ. Do đó, khoản nợ này trở thành người phối ngẫu có nghĩa vụ phải trả theo luật theo các quy tắc nhất định. Trong các bài viết “Xác nhận nợ chung nợ riêng sau ly hôn như thế nào?” của Luật sư X bạn đọc sẽ được cung cấp những quy định của pháp luật về xác định nợ chung, nợ khi ly thân và giải đáp những thắc mắc.
Nợ chung, nợ riêng được hiểu như thế nào?
Quan hệ hôn nhân sẽ chính thức phát sinh khi nam nữ đủ điều kiện kết hôn tiến tới hôn nhân và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, quan hệ hôn nhân này sẽ được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Cùng với việc thiết lập quan hệ hôn nhân, việc đăng ký kết hôn còn làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, trong đó bao gồm nghĩa vụ đối với các khoản nợ.
- Nợ chung là những khoản nợ phát sinh từ giao dịch của vợ chồng hoặc những khoản nợ đứng tên một trong hai bên vợ hoặc chồng sử dụng vì mục đích chung cho gia đình, con cái.
- Ngược lại, nợ riêng được xác định là những khoản nợ không phát sinh từ giao dịch của vợ chồng hoặc/và không được sử dụng vì mục đích chung cho gia đình, con cái.
Nguyên tắc giải quyết nợ trong thời kỳ hôn nhân
Theo quy định, các khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân do vợ chồng cùng trả. Tuy nhiên, trong trường hợp ly hôn do hôn nhân không trọn vẹn, khoản nợ được chia đều cho tất cả những người mắc nợ.
Trên thực tế, nếu vợ chồng đồng ý vay tiền, thì không chỉ là họ phải trả số tiền như nhau. Ngay cả khi khoản nợ được tạo ra bởi ý chí của một bên, cả hai bên thường phải cùng nhau trả.
Nguyên tắc giải quyết nợ dựa trên nguyên tắc xác định nợ, cụ thể là:
- Nếu khoản nợ được xác định là nợ chung thì dù xuất phát từ ý chí của một bên hay cả hai vợ chồng thì hai vợ chồng cùng phải trả;
- Nếu khoản nợ được xác định là nợ riêng thì dù là nợ trước, trong hay sau thời kỳ hôn nhân thì người xác lập nên khoản nợ đó phải tự trả.
Xác nhận nợ chung nợ riêng sau ly hôn như thế nào?
Các trường hợp được xem là nợ chung
Theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các khoản nợ phát sinh trong các trường hợp sau đây được xem là nợ chung của vợ chồng:
- Từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật Dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Các trường hợp được xem là nợ riêng
Dựa vào các trường hợp xác định là nợ chung có thể xác định được các khoản nợ được xem là nợ riêng. Cụ thể là các khoản nợ do một bên tự ý xác lập thuộc các trường hợp sau:
- Không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Không phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Không để duy trì, không để phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Không phải nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra theo quy định pháp luật;
- Không phải thuộc trường hợp đại diện giữa vợ và chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình.
Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, sau khi ly hôn ai có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Tại đó tại Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Bên cạnh đó tại Điều 60 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:
“Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.”
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ chia tài sản sau ly hôn tại Lâm Đồng uy tín
- Quy định ly hôn thuận tình bao lâu năm 2023
- ly hônDịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Lâm Đồng năm 2022
Khuyến nghị:
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ chia nợ chung, nợ riêng sau ly hôn. Luật sư Lâm Đồng với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Xác nhận nợ chung nợ riêng sau ly hôn như thế nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Tra cứu quy hoạch đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư Lâm Đồng sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Cũng theo các quy định nêu trên, khoản nợ không do 02 bên cùng thỏa thuận mà do một bên tự ý xác lập thuộc các trường hợp sau thì có thể được xác định là nợ riêng:
“1. Không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
Không phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
Không để duy trì, không để phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
Không phải nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra theo quy định pháp luật;
Không phải thuộc trường hợp đại diện giữa vợ và chồng theo quy định tại Điều 24, 25 và 26 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014″.
Đối với khoản nợ riêng này, người xác lập có nghĩa vụ trả toàn bộ khoản nợ, không được dùng tài sản chung của vợ chồng để thanh toán cho những khoản nợ này.
Điều 6 và khoản 5 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định: Đương sự có quyền, nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án, chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ, chồng phải cùng trả các khoản nợ thuộc các trường hợp sau đây:
“1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Điều 27 Luật này cũng khẳng định: Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ nêu trên.
Đồng thời, vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các Điều 24, 25 và 26 của Luật Hôn nhân và gia đình (đại diện giữa vợ, chồng trong quan hệ kinh doanh…).