Hiện nay xảy ra rất nhiều trường hợp lấn chiếm đất đai để sử dụng riêng cho cá nhân hay tổ chức. Công nhận quyền sử dụng đất là do Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất, cơ quan Nhà nước sẽ giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và nhữn tài sản khác gắn liền với đất. Đồng thời, công dân phải đóng thuế hàng năm cho cơ quan có thẩm quyền tùy thuộc vào diện tích mà người dân sử dụng. Nhưng ơt thời điểm hiện tại, rất nhiều trường hợp lợi dụng quyền sử dụng đất mà người dân hay chính quyền họ đang ngang nhiên xâm chiếm đất của người khác mà không có sự cho phép. Khi hành vi lấn chiếm đất xảy ra thì những người bị lấn chiếm đất họ có quyền tố cáo những hành vi sai trái liên quan đến vấn đề quyền sử dụng hợp pháp mảnh đất chủ thể sử dụng bằng đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai rồi gửi cho Tòa án. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Lâm Đồng để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Mẫu đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Khái niệm lấn chiếm đất đai
Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới mảnh đất dể mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
– Hành vi chiếm đất thông thường sẽ là hành vi sử dụng đất mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc giao quyền sử dụng đất.
– Một số trường hợp được coi là chiếm đất:
+ Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
+ Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
+ Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng( trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
+ Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
– Như vậy, lấn chiếm đất là cá nhân, tổ chức sử dụng phần đất chuyển sang, lấn chiếm lấn chiếm sang mốc giới hạn hoặc ranh giới ban đầu của mảnh đất đã được quy định để mở rộng thêm diện tích phần đất đó mà không có sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc không được sự đồng y cho phép của chủ sở hữu mảnh đất đã bị lấn chiếm.
Hồ sơ đi kèm theo đơn tố cáo lấn chiếm đất đai
-Để giúp cho việc xác nhận việc chứng minh khi nộp mẫu đơn tố cáo lấn chiếm đất đai, khách hàng nên có một số giáy tờ kèm theo như:
Sổ hộ khẩu người tố cáo( bản sao)
CMND/CCCD của người tố cáo( bản sao)
Các bằng chứng về đối tượng, tổ chức thực hiện hành vi lấn chiếm đất( video, giấy tờ, hình ảnh, đoạn chat kèm theo, người làm chứng,…)
Văn bản thể hiện tình trạng của tài sản( mảnh đất) bị ảnh hưởng : giá trị mảnh đất, diện tích bị thu hẹp,…
Chữ ký xác nhận của các hộ gia đình xung quanh, hàng xóm láng giềng, cơ quan chức năng( UBND xã/ phường…) xác thực về tổn thất và ảnh hưởng của phần đất bị lấn chiếm.
Mẫu đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai
Hướng dẫn cách điền thông tin mẫu đơn khiếu nại lấn chiếm không gian
Để viết được một đơn khiếu nại lấn chiếm không gian đúng và hợp pháp, bạn phải lưu ý những điểm sau đây:
- Đối với mục kính gửi: Tại mục này, bạn điền thông tin Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất xảy ra tranh chấp;
- Đối với mục thông tin người làm đơn, bạn phải điền đúng thông tin nhân thân của cá nhân bao gồm họ và tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh, số căn cước công dân, địa chỉ. Trong trường hợp người làm đơn không thể tự mình thực hiện được mà phải thông qua người đại diện thì thông tin của người đại diện cũng phải được đề cập rõ trong đơn giải quyết tranh chấp đất đai;
- Đối với phần nội dung khiếu nại tranh chấp: Nội dung này bạn cần ghi ngắn gọn, súc tích, mạch lạc nhưng phải đảm bảo đầy đủ các thông tin quan trọng liên quan đến tranh chấp, gồm: sự việc dẫn tới tranh chấp đất đai theo trình tự thời gian và nội dung tranh chấp giữa 02 bên liên quan đến diện tích đất tranh chấp;
- Đối với nội dung yêu cầu Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp: Đây là phần mà Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ để đưa ra phương án giải quyết cho bạn, vì vậy người làm đơn cần xác định đúng yêu cầu giải quyết tranh chấp (yêu cầu chính, trọng tâm) tránh lan man sang những yêu cầu khác không nằm trong thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân xã.
Xử phạt hành vi lấn, chiếm đất
Hành vi lấn, chiếm đất bị xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
“Điều 14. Lấn, chiếm đất
1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
5. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
6. Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.”
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Quy định pháp luật về khung giá đền bù đất đai hiện nay
- Dịch vụ làm hợp đồng cho thuê nhà đất tại Lâm Đồng uy tín
- Mức bồi thường thu hồi đất ở Lâm Đồng năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai” đã được Luật sư Lâm Đồng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Lâm Đồng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Dịch vụ trích lục hộ khẩu tại Huế Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 Theo quy định tại Khoản 2, Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 “Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản quy định:
– Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
– Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. – Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Căn cứ theo quy định trên đối với bất động sản người sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Khi người sử dụng đất bị chiếm dụng không gian một cách bất hợp pháp từ những chủ thể khác thì người sử dụng đất hoàn toàn có quyền khiếu nại đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết đòi lại quyền lợi chính đáng của mình.
Đơn khiếu nại lấn chiếm không gian sẽ dùng để thông báo và thể hiện yêu cầu của người sử dụng đất nêu ra việc lấn chiếm không gian cũng như yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
– Đơn tố cáo đất đai là giấy tờ pháp lý được chủ thể dùng để nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết phần đất của mình đã bị lấn chiếm một cách bất hợp pháp mà không thể giải quyết được với bên kia để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nhằm bảo đảm tài sản mà mình đang có. Việc đó nhằm mục đích giải quyết vấn đề một cách rõ ràng, minh bạch và nhanh gọn giữa các bên trong việc sử dụng đất và đòi lại phần đất bị lấn chiếm.
Một đơn tố cáo về việc lấn chiếm đất bao gồm những nội dung sau:
Quốc hiệu, tiêu ngữ, ngày/ tháng/ năm
Tên đơn kiện lấn chiếm đất
Kính gửi: Nơi cơ quan tiếp nhận đơn tố cáo lấn chiếm đất
Thông tin của bên đưa đơn tố cáo tố cáo lấn chiếm đất: Họ và tên, năm sinh, địa chỉ, CCCD hoặc CMTND
Thông tin của bên bị tố cáo lấn chiếm đất: Họ và tên, địa chỉ của cá nhân hoặc tổ chức bị tố cáo
Nội dung của đơn tố cáo: Lý do nộp đơn tố cáo, trình bày về hành vi lấn chiếm đất, việc lấn chiếm đất được thực hiện vào thời điểm nào, diện tích đất lấn chiếm là bao nhiêu, mảnh đất đó được đứng tên ai, việc tố cáo này được thực hiện lần nào chưa, hậu quả của việc lấn chiếm đất như nào…
Yêu cầu của chủ thể nộp đơn tố cáo: mong muốn của chủ thể bị lấn chiếm đất mong cơ quan có thẩm quyền xử lý vụ việc một cách nhanh chóng, xác thực, công bằng; giải quyết để đòi lại mảnh đất bị lấn chiếm; bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng về quyền sử dụng mảnh đất đó.
Cam kết của người làm đơn tố cáo việc lấn chiếm đất.
Chữ ký( ghi rõ họ và tên ) của người làm đơn tố cáo.